Giá cà phê arabica quý I/2020 tăng trong khi robusta giảm. Lo sợ dịch bệnh khiến người dân ở trong nhà và các hàng quán đóng cửa làm giảm mạnh tiêu thụ cà phê, nhất là loại hòa tan. Tuy nhiên, đối với các nhà sản xuất và chế biến cà phê, nhất là loại rang xay, nỗi lo của họ là thiếu cung nguyên liệu do các nước áp dụng chính sách hạn chế đi lại và dóng cửa biên giới để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Trong thời gian tới, thị trường cà phê thế giới sẽ còn tiếp tục biến động do ảnh hưởng của Covid-19. Các nhà đầu tư hiện vẫn đang theo dõi sát diễn biến dịch Covid-19 ở các khu vực sản xuất cà phê, nhất là ở Châu Phi và Mỹ Latinh.
Giá robusta giảm dần trong suốt quý I/2020 do dịch bệnh khiến người dân được yêu cầu ở yên trong nhà và các nhà hàng phải đóng cửa. Kết thúc tháng 3, robusta kỳ hạn tháng 5/2020 trên sàn London có giá 1.186 USD/tấn, tương đương giảm khoảng 12% trong quý đầu năm.
Điều này được lý giải bởi trong 2 tháng đầu năm, dịch bệnh bùng phát mạnh mẽ ở Trung Quốc, nơi 95% cà phê tiêu thụ là loại hòa tan.
Một số thị trường nhập khẩu cà phê quan trọng
|
Thứ tự về tiêu thụ cà phê
|
Thứ tự trên thế giới về số ca nhiễm Covid-19 tới 6/4
|
Mỹ
|
nước tiêu thụ cà phê số 1 thế giới (86.207 triệu USD)
|
1
|
Tây Ban Nha
|
|
2
|
Italy
|
|
3
|
Đức
|
nước tiêu thụ cà phê lớn thứ 5 thế giới (22.597 triệu USD)
|
4
|
Pháp
|
|
5
|
Trung Quốc
|
nước tiêu thụ cà phê lớn thứ 11 thế giới (9.124 triệu USD)
|
6
|
Thụy Sỹ
|
|
10
|
Canada
|
nước tiêu thụ cà phê lớn thứ 4 thế giới (24.425 triệu USD)
|
13
|
Hàn Quốc
|
|
17
|
Nga
|
|
20
|
Nhật Bản
|
nước tiêu thụ cà phê lớn thứ 3 thế giới (38.399 triệu USD)
|
30
|
Philippines
|
|
34
|
Nguồn: worldometers.info
|
Dịch bệnh sau đó lan nhanh ra toàn thế giới. Trên toàn cầu, cà phê uống liền cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiêu thụ cà phê.
Trung Quốc là thị trường cà phê lớn thứ 11 thế giới với trị giá hiện ước khoảng 9.124 triệu USD, đồng thời là nước nhập khẩu lớn thứ 11 thế giới với trị giá ước tính 2.650 nghìn bao (trong năm 2019/20), trong đó riêng nhập khẩu robusta đứng thứ 3 thế giới với khoảng ước tính 1.500 bao trong vụ 2019/20. Do đó, dịch bệnh bùng phát ở Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới Thị trường robusta thế giới. Dịch bệnh nghiêm trọng buộc hãng Starbucks phải đóng cửa hơn 2000 cửa hàng tại Trung Quốc hồi cuối tháng 1/2020 – điều chắc chắn sẽ khiến nhập khẩu cà phê của Trung Quốc sụt giảm vì tiêu thụ giảm sâu, giữa bối cảnh sản lượng cà phê niên vụ 2020/2021 (kết thúc vào tháng 9/2021) của Brazil dự báo sẽ bội thu theo chu kỳ, khiến nhà đầu tư lo ngại sẽ xảy ra tình trạng dư cung đối với mặt hàng này.
Cà phê đang dần trở thành đồ uống quen thuộc với người tiêu dùng Trung Quốc. Starbucks đã mở các cửa hàng trên khắp nước này. Tương tự, các chuỗi cửa hàng của Luckin Coffee cũng trở nên phổ biến ở khắp các nơi của Trung Quốc. Tuy nhiên, so với các nước tiêu thụ cà phê lớn khác thì thị trường Trung Quốc mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển, người tiêu dùng chủ yếu vẫn sử dụng cà phê hòa tan.
Thị trường
|
Số cốc cà phê tiêu thụ trung bình mỗi người/năm
|
Phần Lan
|
1,459
|
Thụy Điểm
|
1,117
|
Hà Lan
|
1,071
|
Na Uy
|
1,051
|
Đan Mạch
|
982
|
Áo
|
850
|
Pháp
|
735
|
Đức
|
731
|
Mỹ
|
400
|
Nhật Bản
|
360
|
Hàn Quốc
|
140
|
Trung Quốc
|
5
|
http://www.sprcoffee.com/Market.html
|
Trên thế giới, trung bình có tới 75% cà phê tiêu thụ tại các nhà hàng, trong khi tiêu thụ ở nhà chỉ chiếm khoảng ¼.
Khác với Nhật Bản, người Trung Quốc không có thói quen uống cà phê tại nhà mà ưa chuộng việc thưởng thức ở cửa hàng. Do đó, tiêu thụ cà phê tại nước này đã giảm rất nhanh vào đầu năm nay.
Trước khi dịch Covid-19 bùng phát, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo tiêu thụ cà phê của Trung Quốc sẽ tăng 51% lên 3,3 triệu bao (1 bao = 60 kg) trong khoảng từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2020. Tuy nhiên, sự lây lan của Covid-19 đã khiến tất cả các cửa hàng ở Trung Quốc đóng cửa.
Diễn biến giá arabica trong hơn một tháng đầu năm 2020 cùng chiều với robusta do tâm lý hoang mang vì lo sợ về dịch bệnh. Tính từ đầu năm 2020 đến ngày 4/2/2020, giá cà phê arabica kỳ hạn giao tương lai trên sàn liên lục địa ICE giảm 25%, xuống 98,15 US cent.
Tại Nhật Bản là nước tiêu thụ cà phê rang xay lớn trên thế giới. Thị trường cà phê Nhật Bản đã từng tăng trưởng mạnh mẽ cho đến giữa những năm 2000, khi đạt hơn 7 triệu bao và trở thành quốc gia tiêu thụ cà phê lớn thứ 4 trên thế giới, với mức tiêu thụ bình quân đầu người 3,5 kg. Sau quá trình phát triển kéo dài 30-40 năm, Nhật Bản có một nền văn hóa ẩm thực cà phê tiên tiến, chủ yếu là cà phê Arabica, và năng lực chế biến rất phát triển.
Sử dụng cà phê tại Nhật Bản trong những tuần qua đã giảm đáng kể. Mặc dù sử dụng cà phê của Nhật Bản những năm gần đây giảm xuống, song đây sẽ vẫn là nước tiêu thụ cà phê hạt lớn thứ 4 thế giới, với bình quân 8,1 triệu bao trong năm 2019/20 (kết thúc vào tháng 9/2020). Đại diện một công ty đồ uống Nhật Bản cho biết, với lượng khách du lịch nước ngoài đến Nhật Bản giảm và nhiều người hạn chế ra khỏi nhà, doanh số của các khách sạn, nhà hàng, quán bar ở các điểm du lịch lớn đã giảm đi nhiều.
Dịch Covid-19 đã lên đến đỉnh điểm ở Trung Quốc vào cuối tháng 2/2020, nhưng bắt đầu bùng phát ở các nơi khác trên thế giới. Nhưng trái ngược với sự giảm mạnh giá của robusta cũng như nhiều mặt hàng, giá cà phê arabica quý I/2020 tăng khá mạnh. Arabica kết thúc quý I/2020 ở mức giá 1,1955 USD/lb. Đây là một trong số ít ỏi những mặt hàng tăng giá ở quý đầu tiên của năm nay với mức tăng 7%. Điều này hoàn toàn trái ngược với xu hướng giá dầu thô (giảm 50%) và giá chứng khoán Dow Jones (giảm 15%).
Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, và Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cà phê hạt số 1 của nước này. Đồng real giảm mạnh nhất trong số các loại tiền tệ so với USD ở quý I/2020, với mức giảm 22,6%, tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu cà phê Bazil tăng sức cạnh tranh ở thị trường nước ngoài.
Lo ngại thiếu cung nguyên liệu trong thời gian tới, các nhà nhập khẩu cà phê ở một số nước tiêu thụ lớn đang tích cực dự trữ mặt hàng này đề phòng trường hợp thiếu cung do dịch Covid-19 gây gián đoạn chuỗi cung ứng. Điều này thể hiện ở lượng cà phê lưu trữ ở hệ thống kho của sàn liên lục địa ICE giảm mạnh, trong khi giá arabica tăng lên.
Những thị trường tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới đều nằm trong top những nước đang đứng đầu về số ca nhiễm Covid-19.
Một số thị trường xuất khẩu cà phê quan trọng
|
Thứ tự trên thế giới về số ca nhiễm Covid-19 tới 6/4
|
Brazil
|
15
|
Malaysia
|
32
|
Indonesia
|
38
|
Mexico
|
39
|
Peru
|
37
|
Colombia
|
50
|
Honduras
|
96
|
Việt Nam
|
101
|
Ấn Độ
|
24
|
Uganda
|
138
|
Ethiopia
|
141
|
Nguồn: worldometers.info
|
Dự báo của USDA về xuất khẩu cà phê thế giới (báo cáo công bố tháng 12/2019)
ĐVT: Nghìn bao (1 bao = 60 kg)
|
2015/16
|
2016/17
|
2017/18
|
2018/19
|
2019/20
|
Cà phê hạt
|
|
|
|
|
|
Brazil
|
31,870
|
29,325
|
26,936
|
37,376
|
32,000
|
Việt Nam
|
26,950
|
25,000
|
25,250
|
24,700
|
25,500
|
Colombia
|
11,490
|
12,700
|
11,700
|
12,500
|
12,700
|
Indonesia
|
7,938
|
7,309
|
6,940
|
4,907
|
6,300
|
Honduras
|
5,000
|
7,175
|
7,225
|
6,910
|
6,200
|
Peru
|
3,300
|
4,025
|
4,185
|
4,300
|
4,300
|
Ethiopia
|
3,405
|
3,853
|
3,893
|
3,980
|
4,000
|
Uganda
|
3,500
|
4,600
|
4,500
|
4,600
|
4,000
|
Ấn Độ
|
4,063
|
4,273
|
4,127
|
4,000
|
3,830
|
Guatemala
|
3,040
|
3,325
|
3,460
|
3,550
|
3,300
|
Các thị trường khác
|
12,414
|
12,216
|
12,917
|
13,271
|
13,251
|
Tổng cộng
|
112,970
|
113,801
|
111,133
|
120,094
|
115,381
|
Cà phê rang và cà phê rang xay
|
|
|
|
|
|
Liên minh Châu Âu
|
1,260
|
1,395
|
1,450
|
1,340
|
1,500
|
Thụy Sỹ
|
1,040
|
1,150
|
1,225
|
1,410
|
1,300
|
Việt Nam
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
Mexico
|
200
|
155
|
180
|
180
|
190
|
Colombia
|
100
|
155
|
175
|
300
|
100
|
Indonesia
|
48
|
65
|
70
|
43
|
55
|
Panama
|
45
|
30
|
30
|
25
|
25
|
Brazil
|
28
|
31
|
20
|
23
|
20
|
Trung Quốc
|
56
|
180
|
30
|
25
|
20
|
Nicaragua
|
10
|
10
|
10
|
15
|
15
|
Các thị trường khác
|
80
|
16
|
10
|
15
|
16
|
Tổng cộng
|
3,417
|
3,737
|
3,750
|
3,926
|
3,791
|
Cà phê hòa tan
|
|
|
|
|
|
Brazil
|
3,645
|
3,725
|
3,494
|
4,023
|
3,300
|
Malaysia
|
2,975
|
2,940
|
3,075
|
3,125
|
3,100
|
Việt Nam
|
2,000
|
2,000
|
2,100
|
2,150
|
2,200
|
Ấn Độ
|
1,625
|
1,880
|
2,017
|
1,836
|
1,870
|
Indonesia
|
1,910
|
800
|
1,000
|
1,200
|
1,050
|
Mexico
|
840
|
970
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
Colombia
|
800
|
900
|
850
|
900
|
900
|
Liên minh Châu Âu
|
520
|
510
|
680
|
780
|
700
|
Thái Lan
|
960
|
850
|
650
|
530
|
600
|
Trung Quốc
|
632
|
605
|
490
|
350
|
400
|
Các thị trường khác
|
1,094
|
829
|
907
|
735
|
725
|
Tổng cộng
|
17,001
|
16,009
|
16,263
|
16,629
|
15,845
|
Tổng xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
Brazil
|
35,543
|
33,081
|
30,450
|
41,422
|
35,320
|
Việt Nam
|
29,500
|
27,550
|
27,900
|
27,400
|
28,250
|
Colombia
|
12,390
|
13,755
|
12,725
|
13,700
|
13,700
|
Indonesia
|
9,896
|
8,174
|
8,010
|
6,150
|
7,405
|
Honduras
|
5,000
|
7,175
|
7,225
|
6,910
|
6,200
|
Ấn Độ
|
5,693
|
6,158
|
6,148
|
5,840
|
5,705
|
Peru
|
3,300
|
4,025
|
4,185
|
4,300
|
4,300
|
Ethiopia
|
3,405
|
3,853
|
3,893
|
3,980
|
4,000
|
Uganda
|
3,500
|
4,600
|
4,500
|
4,600
|
4,000
|
Mexico
|
2,340
|
2,865
|
3,220
|
2,905
|
3,340
|
Các thị trường khác
|
22,821
|
22,311
|
22,890
|
23,442
|
22,797
|
Tổng cộng
|
133,388
|
133,547
|
131,146
|
140,649
|
135,017
|
Tại những nước xuất khẩu lớn như Brazil, Colombia…, giá cà phê trong nước đều đang tăng nhanh.
Giá cà phê trên thị trường nội địa Brazil đã tăng lên mức cao gần kỷ lục, khoảng 550 real/1 bao 60 kg; giá người trồng bán tại vườn cũng trên 500 real/bao.
Mức cộng giá cà phê arabica của Honduras so với giá trên sàn ICE hiện là 20 US cent, cao nhất từ trước tới nay. Honduras chỉ chiếm gần 10% sản lượng arabica toàn cầu, nhưng chiếm 3/4 tổng lượng cà phê lưu trữ xác nhận ở kho của ICE.
Giá cà phê ở các nước khác cũng tăng mạnh. Hiện nguồn cung ở cả Guatemala, Honduras đều khan hiếm và phải tới tháng 5 hoặc tháng 6 mới dồi dào sau khi thu hoạch.
Hiện Colombia bắt đầu vào mùa thu hoạch cà phê và nhận được rất nhiều đơn hàng yêu cầu giao ngay, trong khi năng lực vận chuyển bị hạn chế và càng gặp khó khăn do các lệnh phong tỏa. Giám đốc vụ trách thị trường Colombia của hãng xuất khẩu cà phê đặc biệt Caravela Coffee cho biết: "Mọi người đang cố gắng tăng tốc độ mua mọi thứ", ông Carlos de Valdenebro.
Kết thúc tháng 3/2020, tại Việt Nam, người trồng cà phê ở Tây Nguyên bán với giá 31.500 đồng/kg, tăng 1.500 đồng so với thời điểm giá thấp ở đầu tháng 2/2020; mức cộng giá cà phê robusta của Việt Nam so với giá tham chiếu trên sàn London ở mức 150 USD/tấn, gấp 3 lần so với đầu năm 2020; của Indonesia cũng đạt 200 – 250 USD/tấn.
Trang Reuters dẫn nguồn tin từ một doanh nghiệp nhập khẩu cà phê lớn ở Mỹ cho biết, các nhà rang xay cà phê Mỹ đang rất tích cực nhận nguyên liệu từ các nước xuất xứ, chẳng hạn như từ khu vực Trung Mỹ. “Chúng tôi đã nhận được đơn hàng từ tất cả các thị trường tiêu thụ lớn như Mỹ, Nhật Bản, Đức”, trong những hãng xuất khẩu cà phê lớn nhất Brazil cho biết.
Các nước sản xuất cà phê dự báo sẽ có vụ mùa cao kỷ lục. Nhiều công ty nghiên cứu dự báo Brazil – nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới – sẽ sản xuất 67 - 69 triệu bao cà phê trong năm 2020/21, vượt mức kỷ lục 64,8 triệu bao của năm 2018/19. Sản lượng của Việt Nam, nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới, dự báo cũng sẽ đạt năng suất cao trong vụ 2020/21. Những thông tin này đã gây áp lực giảm giá cà phê trong nửa đầu của quý I/2020.
Theo các nhà phân tích độc lập, nguồn cung hiện tại vẫn bình thường, và năm 2019/20 cũng như năm tiếp theo dự báo cũng sẽ không thiếu thốn. Trong khi đó, tiêu thụ cà phê trên toàn cầu có nguy cơ giảm trong năm nay.
Tuy nhiên, giá arabica tăng chủ yếu do khó khăn trong việc vận chuyển. Bên cạnh đó, các khu vực trồng cà phê cũng như các nhà rang xay đều lo ngại dịch bệnh có thể gây thiếu hụt lao động. Ở các khu vực sản xuất trọng điểm như Trung và Nam Mỹ, việc thu hoạch cà phê vẫn chưa được cơ giới hóa, chủ yếu do con người làm. Trong khi đó, vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 4, sẽ cao điểm vào tháng 5, mà 1/2 dân số thế giới vẫn đang được khuyến cáo ở yên trong nhà.
Dự báo của USDA về sản lượng cà phê thế giới (báo cáo công bố tháng 12/2019)
ĐVT: Nghìn bao (1 bao = 60 kg)
|
2015/16
|
2016/17
|
2017/18
|
2018/19
|
2019/20
|
2019/20
|
Arabica
|
|
|
|
|
|
|
Brazil
|
36,100
|
45,600
|
38,500
|
48,200
|
41,000
|
39,900
|
Colombia
|
14,000
|
14,600
|
13,825
|
13,870
|
14,300
|
14,300
|
Ethiopia
|
6,510
|
6,943
|
7,055
|
7,250
|
7,350
|
7,350
|
Honduras
|
5,300
|
7,510
|
7,600
|
7,200
|
6,500
|
6,500
|
Peru
|
3,500
|
4,225
|
4,375
|
4,400
|
4,500
|
4,500
|
Mexico
|
2,125
|
3,100
|
3,800
|
3,600
|
4,350
|
4,350
|
Guatemala
|
3,125
|
3,400
|
3,600
|
3,700
|
3,500
|
3,500
|
Trung Quốc
|
1,900
|
1,800
|
1,925
|
2,200
|
2,300
|
2,300
|
Nicaragua
|
2,100
|
2,600
|
2,700
|
2,600
|
2,300
|
2,300
|
Costa Rica
|
1,625
|
1,300
|
1,525
|
1,300
|
1,375
|
1,375
|
Indonesia
|
1,500
|
1,300
|
1,000
|
1,200
|
1,250
|
1,250
|
Ấn Độ
|
1,725
|
1,583
|
1,583
|
1,470
|
1,485
|
1,250
|
Việt Nam
|
1,100
|
1,100
|
1,026
|
1,050
|
1,400
|
1,120
|
Papua New Guinea
|
700
|
1,065
|
760
|
825
|
850
|
850
|
Kenya
|
750
|
815
|
715
|
775
|
650
|
775
|
Các thị trường khác
|
4,280
|
4,585
|
4,056
|
4,243
|
4,170
|
4,145
|
Tổng cộng
|
86,340
|
101,526
|
94,045
|
103,883
|
97,280
|
95,765
|
Robusta
|
none
|
|
|
|
|
|
Việt Nam
|
27,830
|
25,600
|
28,274
|
29,350
|
29,100
|
31,105
|
Brazil
|
13,300
|
10,500
|
12,400
|
16,600
|
18,300
|
18,100
|
Indonesia
|
10,600
|
9,300
|
9,400
|
9,400
|
9,450
|
9,450
|
Ấn Độ
|
4,075
|
3,617
|
3,683
|
3,700
|
4,000
|
3,910
|
Uganda
|
2,900
|
4,000
|
3,600
|
4,000
|
3,500
|
3,500
|
Malaysia
|
2,200
|
2,100
|
2,100
|
2,100
|
2,000
|
2,000
|
Cote d'Ivoire
|
1,600
|
1,090
|
1,250
|
2,000
|
1,800
|
1,800
|
Thailand
|
700
|
800
|
700
|
650
|
700
|
700
|
Tanzania
|
500
|
500
|
550
|
600
|
600
|
600
|
Lào
|
475
|
410
|
450
|
460
|
475
|
475
|
Các thị trường khác
|
2,419
|
2,261
|
2,179
|
1,897
|
1,925
|
1,925
|
Tổng cộng
|
66,599
|
60,178
|
64,586
|
70,757
|
71,850
|
73,565
|
Tổng sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Brazil
|
49,400
|
56,100
|
50,900
|
64,800
|
59,300
|
58,000
|
Việt Nam
|
28,930
|
26,700
|
29,300
|
30,400
|
30,500
|
32,225
|
Colombia
|
14,000
|
14,600
|
13,825
|
13,870
|
14,300
|
14,300
|
Indonesia
|
12,100
|
10,600
|
10,400
|
10,600
|
10,700
|
10,700
|
Ethiopia
|
6,510
|
6,943
|
7,055
|
7,250
|
7,350
|
7,350
|
Honduras
|
5,300
|
7,510
|
7,600
|
7,200
|
6,500
|
6,500
|
Ấn Độ
|
5,800
|
5,200
|
5,266
|
5,170
|
5,485
|
5,160
|
Mexico
|
2,300
|
3,300
|
4,000
|
3,800
|
4,550
|
4,550
|
Peru
|
3,500
|
4,225
|
4,375
|
4,400
|
4,500
|
4,500
|
Uganda
|
3,650
|
5,200
|
4,350
|
4,800
|
4,250
|
4,250
|
Guatemala
|
3,295
|
3,570
|
3,780
|
3,800
|
3,600
|
3,600
|
Nicaragua
|
2,125
|
2,625
|
2,730
|
2,640
|
2,340
|
2,340
|
Trung Quốc
|
1,900
|
1,800
|
1,925
|
2,200
|
2,300
|
2,300
|
Malaysia
|
2,200
|
2,100
|
2,100
|
2,100
|
2,000
|
2,000
|
Cote d'Ivoire
|
1,600
|
1,090
|
1,250
|
2,000
|
1,800
|
1,800
|
Costa Rica
|
1,625
|
1,300
|
1,525
|
1,300
|
1,375
|
1,375
|
Tanzania
|
1,100
|
1,050
|
1,150
|
1,300
|
1,250
|
1,250
|
Papua New Guinea
|
750
|
1,115
|
810
|
875
|
900
|
900
|
Kenya
|
750
|
815
|
715
|
775
|
650
|
775
|
Thái Lan
|
700
|
800
|
700
|
650
|
700
|
700
|
El Salvador
|
560
|
600
|
660
|
650
|
650
|
650
|
Venezuela
|
500
|
530
|
575
|
585
|
600
|
600
|
Lào
|
475
|
410
|
450
|
460
|
475
|
475
|
Philippines
|
425
|
475
|
450
|
425
|
450
|
450
|
Cameroon
|
625
|
500
|
425
|
350
|
350
|
350
|
Các thị trường khác
|
2,819
|
2,546
|
2,315
|
2,240
|
2,255
|
2,230
|
Tổng cộng
|
152,939
|
161,704
|
158,631
|
174,640
|
169,130
|
169,330
|
Tiêu thụ cà phê toàn cầu trong thời gian tới có thể sẽ còn tiếp tục giảm. Nhiều nhà phân tích cho rằng từ nay đến giữa năm 2020, giá cà phê sẽ còn giảm nữa.
Dự báo của USDA về nhập khẩu cà phê thế giới (báo cáo công bố tháng 12/2019)
ĐVT: Nghìn bao (1 bao = 60 kg)
|
2015/16
|
2016/17
|
2017/18
|
2018/19
|
2019/20
|
Cà phê hạt
|
|
|
|
|
|
Liên minh Châu Âu
|
46,150
|
46,050
|
47,430
|
49,075
|
48,000
|
Mỹ
|
25,100
|
25,810
|
24,450
|
27,150
|
26,200
|
Nhật Bản
|
7,280
|
7,000
|
6,500
|
7,370
|
7,000
|
Canada
|
2,800
|
3,030
|
3,035
|
3,135
|
3,000
|
Nga
|
2,430
|
2,710
|
2,860
|
3,070
|
2,900
|
Thụy Sỹ
|
2,460
|
2,600
|
2,750
|
2,810
|
2,800
|
Hàn Quốc
|
2,280
|
2,500
|
2,400
|
2,480
|
2,450
|
Algeria
|
2,275
|
2,165
|
2,270
|
2,300
|
2,400
|
Malaysia
|
1,440
|
1,510
|
1,575
|
1,825
|
1,700
|
Australia
|
1,425
|
1,415
|
1,540
|
1,610
|
1,600
|
Các thị trường khác
|
13,428
|
12,480
|
14,228
|
14,912
|
14,405
|
Tổng cộng
|
107,068
|
107,270
|
109,038
|
115,737
|
112,455
|
Rang và rang xay
|
|
|
|
|
|
Việt Nam
|
20
|
340
|
400
|
500
|
500
|
Nga
|
315
|
325
|
390
|
475
|
475
|
Ukraine
|
250
|
260
|
280
|
360
|
325
|
Canada
|
375
|
220
|
285
|
350
|
300
|
Trung Quốc đại lục
|
460
|
945
|
385
|
250
|
300
|
Hàn Quốc
|
185
|
225
|
245
|
290
|
300
|
Mỹ
|
0
|
160
|
115
|
370
|
200
|
Australia
|
155
|
190
|
160
|
165
|
165
|
Nauy
|
130
|
125
|
140
|
135
|
130
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
95
|
105
|
120
|
110
|
110
|
Các thị trường khác
|
398
|
452
|
470
|
470
|
480
|
Tổng cộng
|
2,383
|
3,347
|
2,990
|
3,475
|
3,285
|
Hòa tan
|
|
|
|
|
|
Philippines
|
5,500
|
6,000
|
5,500
|
5,500
|
5,500
|
Canada
|
1,370
|
1,300
|
1,430
|
1,400
|
1,550
|
Trung Quốc
|
1,615
|
1,800
|
1,585
|
1,525
|
1,500
|
Nga
|
1,650
|
1,705
|
1,215
|
1,400
|
1,300
|
Nhật Bản
|
810
|
925
|
1,140
|
860
|
1,000
|
Indonesia
|
644
|
391
|
828
|
983
|
850
|
Iran
|
210
|
300
|
560
|
300
|
400
|
Ukraine
|
470
|
440
|
425
|
365
|
400
|
Mỹ
|
85
|
500
|
210
|
500
|
400
|
Nam Phi
|
250
|
265
|
315
|
360
|
325
|
Các thị trường khác
|
2,412
|
2,269
|
2,638
|
2,751
|
2,640
|
Tổng cộng
|
15,016
|
15,895
|
15,846
|
15,944
|
15,865
|
Nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
Liên minh Châu Âu
|
46,150
|
46,050
|
47,430
|
49,075
|
48,000
|
Mỹ
|
25,185
|
26,470
|
24,775
|
28,020
|
26,800
|
Nhật Bản
|
8,195
|
8,030
|
7,720
|
8,320
|
8,100
|
Philippines
|
6,185
|
6,420
|
6,100
|
6,100
|
6,100
|
Canada
|
4,545
|
4,550
|
4,750
|
4,885
|
4,850
|
Nga
|
4,395
|
4,740
|
4,465
|
4,945
|
4,675
|
Thụy Sỹ
|
2,460
|
2,600
|
2,750
|
2,810
|
2,800
|
Hàn Quốc
|
2,465
|
2,725
|
2,645
|
2,770
|
2,750
|
Trung Quốc
|
2,938
|
3,552
|
2,785
|
2,625
|
2,650
|
Algeria
|
2,320
|
2,205
|
2,300
|
2,340
|
2,440
|
Các thị trường khác
|
19,629
|
19,170
|
22,154
|
23,266
|
22,440
|
Tổng cộng
|
124,467
|
126,512
|
127,874
|
135,156
|
131,605
|
Các nguồn tham khảo:
https://apac1.apps.cp.thomsonreuters.com/
https://asia.nikkei.com/Business/Markets/Commodities/Coffee-bean-prices-slump-as-consumers-stay-home-over-coronavirus-fears
https://apps.fas.usda.gov/psdonline/circulars/coffee.pdf
https://economictimes.indiatimes.com/news/economy/foreign-trade/likely-drop-in-indias-coffee-exports-as-coronavirus-fear-spreads/articleshow/74524185.cms?from=mdr
https://www.worldometers.info/coronavirus/
https://www.statista.com/outlook/30010000/117/coffee/china
Nguồn: VITIC tổng hợp