Hiệp hội chè Việt Nam nhận định, năm 2020 ngành chè gặp rất nhiều khó khăn, khi các hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp đã ký kết nhưng do dịch COVID -19 khiến nhiều hợp đồng bị giãn, hoãn, thậm chí một số hợp động còn bị yêu cầu giảm giá, trong khi đó, các hợp đồng mới gần như không có. Đáng chú ý, vấn đề chi phí vận tải cũng gây khó khăn cho nhiều ngành hàng nông sản, trong đó có ngành chè, mọi năm chi phí vận tải chỉ khoảng 700 - 900 USD/container thì năm nay lên tới 2.700 - 3.000 USD/container, cao gấp 3 lần, tạo sức ép rất lớn về chi phí, trong khi giá chè lại giảm.
Xuất khẩu chè năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/1/2021 của TCHQ)
Thị trường
Năm 2020
So với năm 2019 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
134.964
217.703.040
-1,75
-7,82
100
Pakistan
43.357
82.590.610
-11,21
-14,35
32,12
37,94
Đài Loan (TQ)
17.290
26.677.262
-9,52
-10,49
12,81
12,25
Nga
14.071
21.515.111
-7,07
-3,93
10,43
9,88
Trung Quốc
8.221
12.057.295
-12,55
-51,98
6,09
5,54
Mỹ
5.472
7.024.098
-3,75
-0,15
4,05
3,23
Iraq
3.943
5.637.911
11,13
8,19
2,92
2,59
Indonesia
8.540
8.150.116
-18,11
-20,81
6,33
3,74
Ấn Độ
4.471
5.326.355
337,05
272,14
3,31
2,45
Malaysia
3.997
2.940.570
-1,82
-5,78
2,96
1,35
Thổ Nhĩ Kỳ
657
1.341.282
118,27
116,51
0,49
0,62
Ukraine
1.716
2.687.670
19,33
11,17
1,27
1,23
Philippines
426
1.118.338
-55,67
-55,21
0,32
0,51
U.A.E
1.575
2.595.130
-7,89
-4
1,17
1,19
Saudi Arabia
1.676
4.115.640
-23,22
-25,04
1,24
1,89
Ba Lan
342
558.633
-43,84
-41,08
0,25
0,26
Đức
132
669.215
-18,52
-5,32
0,1
0,31
Kuwait
26
69.340
-21,21
2,41
0,02
0,03
Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn