Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam 9 tháng năm 2007 đạt 86,87 triệu USD
15 | 11 | 2007
Xuất khẩu chè cả nước tháng 9/07 đạt 10.161 tấn với trị giá 13,53 triệu USD, giảm 8,53% về lượng và giảm 3% về trị giá so với tháng 8/07; giảm 10% về lượng nhưng tăng 10,27% về trị giá so với tháng 9/06. Tổng lượng chè xuất khẩu sau 9 tháng năm 2007 đạt 80.813 tấn với trị giá 86,87 triệu USD, tăng 7% về lượng và tăng 9,96% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.
Về cơ cấu chủng loại chè xuất khẩu tháng 9 năm 2007, thì trong tháng 9/07, chè đen và chè xanh vẫn là những chủng loại chè xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Cụ thể tháng 9 lượng chè đen xuất khẩu được là 5.224 tấn với trị giá 6,4 triệu USD, giảm 18,75% về lượng và giảm 7,95% về trị giá; chè xanh đạt 4.090 tấn với trị giá 6,186 triệu USD, tăng 1,32% về lượng và tăng 9,27% về trị giá so với tháng 8/07.
Thị trường tiêu thụ chính loại chè đen là Nga (967 tấn), Trung Quốc (961 tấn), Ả Rập Xê út (711 tấn) và Đài Loan (449 tấn). Còn Pakistan là thị trường chủ yếu tiêu thụ chè xanh của Việt Nam đạt 2.253 tấn (chiếm 55% lượng chè xanh xuất khẩu tháng 9/07).
Ngoài ra, tháng 9/07, nước ta còn xuất khẩu 662 tấn chè khô sơ chế với trị giá 490.131 USD sang các thị trường Trung Quốc và Đài Loan.
Việt Nam - nước có ngành sản xuất chè truyền thống hàng trăm năm với nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng nhưng đến nay Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu chè được cả thế giới biết đến. Không những thế, sản phẩm chè mà Việt Nam vẫn xuất khẩu lâu nay chỉ là chè bán thành phẩm với chất lượng ở mức trung bình.
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và phát triển thị trường chè cho biết, hiện Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được một lượng rất ít chè bán thành phẩm. Không những thế Việt Nam còn có nguy cơ mất thị trường khu vực này. Như thị trường Đức là nước nhập khẩu chè Việt Nam nhiều nhất trong EU nhưng Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được 2-3 nghìn tấn trên tổng số 21 nghìn tấn chè nhập khẩu vào Đức mỗi năm. Thị phần này hiện đang có xu hướng giảm khi gần đây Đức đã gửi lại Việt Nam một số mẫu chè xuất khẩu cùng với yêu cầu kiểm tra lại vì chất lượng không đảm bảo. Các thị trường khác như Anh, Ba Lan, Pháp,…. cũng giảm lượng nhập khẩu đáng kể.
Không chinh phục được thị trường chất lượng cao, các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam đành hướng đến các thị trường bình dân như Trung Quốc,Nga, Đài Loan, Ấn Độ và thị trường các nước Châu Phi. Theo Hiệp hội chè Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng chỉ dừng lại ở việc cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chè các nước này. Đài Loan mỗi năm nhập khẩu khoảng 17 nghìn tấn chè của Việt Nam.
Theo Chủ tịch Hiệp hội chè Việt Nam khẳng định, dù muốn phát triển thế nào thì ngành chè Việt Nam cũng phải giải quyết khâu chất lượng nguồn nguyên liệu. Hiện việc phát triển vườn chè và cơ sở chế biến không gắn kết với nhau. Do đó nhà máy được quy hoạch nguồn nguyên liệu thì bị những cơ sở chế biến nhỏ lẻ tự phát tranh giành nguyên liệu. Hệ quả là vườn chè không được áp dụng công nghệ tiên tiến, người dân chăm bón không đúng cách, có khi dùng cả các loại chất đã bị cấm, rồi vì nguồn nguyên liệu mà người ta hái cả cẳng chè đi bán.
Dưới đây là bảng số liệu các chủng loại chè xuất khẩu trong tháng 9/07
Chủng loại
Thị trường
Tháng 9/07
So với T8/07
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
chè đen
Nga, Trung Quốc, ả Rập Xê út, Đài Loan, Pakixtan, Ba Lan, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Malaysia, Inđônêxia, Anh, Xri Lanca, Ukraina, Libăng, Hà Lan, ấn Độ, Phần Lan, Nhật Bản, Iran, Đan Mạch, Latvia, Irắc, Italy, Canada, Nam Tư, Ixraen, Bỉ
5.224
6.403.461
-18,75
-7,95
chè xanh
Pakixtan, Afgakistan, Trung Quốc, Inđônêxia, Đài Loan, ả Rập Xê út, ấn Độ, Đức, Singapore, , Nga, Ba Lan, Hà Lan, Nhật Bản, Philipine, Iran, Phần Lan, Ukraina, Nam Phi, Xri Lanca, Latvia, Cộng Hoà Séc
4.090
6.186.415
1,32
9,27
chè khô
Trung Quốc, Đài Loan
662
490.131
*
*
chè nhài
Đài Loan, Inđônêxia
353
448.464
-42,43
-24,49
loại khác
Đài Loan, Pakixtan, Trung Quốc, Mêhicô, Campuchia, Canada
142
225.354
-37,84
-40,62
chè lên men
Đài Loan
51
68.880
-35,77
-68,93
chè vàng
Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan
22
32.547
333,00
152,77
chè ô long
Đài Loan
14
48.825
-61,25
-62,47



Nguồn: vinanet
Báo cáo phân tích thị trường