I. Tình hình sản xuất phân bón trong nước. Theo ước tính năm 2009 ngành nông nghiệp nước ta cần khoảng 8,5 triệu tấn phân bón. Trong đó, Urea cần khoảng 1,7 triệu tấn; NPK cần 2,5 – 3 triệu tấn; phân lân 1,7 triệu tấn; Kali 800 ngàn tấn; DAP 750 ngàn tấn và phân bón SA 750 ngàn tấn. Thế nhưng nguồn cung từ thị trường nội địa hiện chỉ đáp ứng được 50-60% nhu cầu về phân Urêa, 100% phân lân nung chảy và NPK từ lân nung chảy còn các loại phân khác như SA, kali thi phải nhập khẩu hoàn toàn.
Nguồn cung dồi dào, tiêu thụ chậm giúp giá bán lẻ phân bón tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đầu tháng 8 vẫn ổn định ở mức thấp, Urea Phú Mỹ có giá từ 6.000 - 6.200 đ/kg, DAP 7,800 – 9.000 đ/kg, SA 2.880 đ/kg.
Sản xuất và nhập khẩu tăng cao trong khi tiêu thụ giảm khiến lượng phân bón tồn trong nước tăng nhanh. Theo tính toán tồn kho phân bón của cả nước đến hết tháng 6 vào khoảng 1,4 triệu tấn.
Trong tháng 7/09 sản xuất phân bón trong nước đã giảm 7,78 % so với tháng trước và 9,1% so với cùng kỳ tháng 7/2008, trong đó phân lân giảm 6,5% so với tháng 6 và giảm 6,3% so với cùng kỳ; phân NPK giảm 13,7% so với tháng 6 và giảm 10,2% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng đầu năm 2009 sản xuất trong nước đạt 1,4 triệu tấn giảm 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy vậy, để đảm bảo đủ phân bón cho vụ Hè Thu và có sản phẩm gối đầu cho vụ mùa ở miền Bắc sắp tới, các doanh nghiệp sản xuất phân bón cần tiếp tục bố trí sản xuất hợp lý, duy trì và đẩy mạnh sản xuất; đồng thời tiếp tục tham gia cùng với Chính phủ thực hiện tốt chính sách kích cầu đầu tư, tiêu dùng, duy trì mức tăng trưởng kinh tế; tổ chức phân phối và bán phân bón trước - thu tiền vào cuối vụ cho nông dân; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hướng tới xuất khẩu những chủng loại phân bón mà ta có thể sản xuất như: NPK, Lân sang các thị trường tiềm năng trong khu vực ASEAN và Châu á như Lào, Indonesia, Philippines, Hàn Quốc, Nhật Bản...
II. Tình hình nhập khẩu SA tháng 7 và 7 tháng 2009.
Theo thống kê sơ bộ, nhập khẩu SA trong tháng 7/2009 giảm khá mạnh, giảm 26,27% về lượng và giảm 35,48% trị giá so với tháng trước. Như vậy, tính đến hết tháng 7 lượng SA nhập về của cả nước đạt gần 655 ngàn tấn với trị giá 93,5 triệu USD, tăng 37,8% về lượng tuy nhiên về trị giá lại giảm 24% so với cùng kỳ 7 tháng 2008.
Tháng 7 năm 2009 có 4 thị trường cung cấp SA cho Việt Nam. Trong đó nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản đạt 12,9 ngàn tấn trị giá 1,6 triệu USD, giảm 60% về lượng và 63,84% trị giá so với tháng trước, còn so với cùng kỳ 2008 mặc dù tăng mạnh tới 80,4% về lượng song về trị giá lại giảm 26%. Giá nhập khẩu trung bình từ thị trường này trong tháng đạt 128 USD/tấn giảm 14 USD/tấn so với tháng trước, so với cùng kỳ tháng 7/08 giảm 59%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2009 nhập khẩu SA từ thị trường Nhật Bản đạt 78,8 ngàn tấn trị giá 10,9 triệu USD giảm 22,88% về lượng, giảm 22,88% về lượng và 58,48% trị giá so với cùng kỳ 2008.
Nhập khẩu SA từ Trung Quốc cũng giảm khá mạnh so với tháng 6/09, giảm 34,33% về lượng về trị giá giảm 44,75%, đạt 13,8 ngàn tấn trị giá 1,6 triệu USD. Giá nhập khẩu trung bình từ thị trường này trong tháng 117 USD/tấn giảm 22 USD/tấn so với tháng trước và giảm 59,37% so với cùng kỳ. 7 tháng 2009 nhập khẩu SA từ Trung Quốc đạt 222 ngàn tấn trị giá 27,8 triệu USD tăng 60% về lượng nhưng lại giảm 20,15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường nhập khẩu SA 7 tháng 2009
Thị trường | 7 tháng 2009 | So với 7 tháng 2008 |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | % lượng | % Trị giá |
Trung Quốc | 222.006 | 27.816.821 | 56,95 | -20,15 |
Hàn Quốc | 109.800 | 16.020.512 | 294,77 | 92,42 |
Nga | 80.465 | 10.719.003 | 1,13 | -51,76 |
Đài Loan | 80.420 | 11.697.168 | 13,68 | -29,96 |
Nhật Bản | 78.895 | 10.960.037 | -22,88 | -58,48 |
Philipine | 31.300 | 5.732.500 | * | * |
Ukraina | 24.982 | 3.372.769 | * | * |
Thuỵ Sỹ | 22.796 | 2.824.281 | * | * |
Thái Lan | 8.530 | 1.316.619 | 121,62 | 17,49 |
Anh | 6.095 | 731.339 | * | * |
ả Rập Xê út | 4.975 | 604.214 | * | * |
ấn Độ | 4.401 | 772.826 | * | * |
Tham khảo doanh nghiệp nhập khẩu nhiều SA 7 tháng đầu năm 2009
Doanh nghiệp nhập khẩu | 7 tháng 2009 | So với 7 tháng 2008 |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | % Lượng | % Trị giá |
Cty phân bón Việt Nhật | 72.966 | 10.744.864 | -12,82 | -50,34 |
DNTN Nguyên Ngọc | 63.676 | 8.755.978 | -0,48 | -43,24 |
CTy CP xuất nhập khẩu Hà Anh | 46.810 | 6.554.022 | 139,27 | 36,26 |
CTy KD Tổng Hợp Vinacafe Quy Nhơn | 45.627 | 5.715.708 | 139,56 | 12,47 |
Cty CP vật tư nông sản | 44.903 | 6.726.772 | 29,26 | -27,77 |
Cty Cổ phần Vi Na Cam | 43.900 | 6.149.594 | 214,09 | 83,14 |
Cty TNHH Thương Mại XNK Tân Lợi Lợi | 30.801 | 4.340.608 | 1,112,16 | 578,07 |
CTy TNHH thương mại Vạn Đạt | 27.005 | 216.250 | * | * |
CTy TNHH thương mại tổng hợp Nghĩa Anh | 26.868 | 3.751.937 | 92,26 | 9,91 |
CTy TNHH Hoa phong | 20.791 | 2.843.555 | 18,80 | -34,23 |
T CTy cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An | 34.237 | 4.642.697 | * | * |
CTy cổ phần tập đoàn đầu tư Long Hải | 16.795 | 2.490.923 | 37,66 | -30,45 |
CTy TNHH 1TV Vật Tư Nông Nghiệp Đồng Nai | 13.500 | 2.073.200 | 132,76 | 16,43 |
Cty TNHH Sản Xuất Thương Mại Minh Khuê | 13.200 | 1.663.200 | * | * |
Cty TNHH Thương Mại Mai Khôi | 12.000 | 2.160.000 | * | * |
CTy CP Vật Tư KT Nông Nghiệp Bình Định | 11.164 | 1.714.347 | -23,90 | -57,19 |
CTy TNHH 1 thành viên Minh Phú | 10.000 | 1.870.000 | * | * |
CTy Cổ phần XNK vật tư Hà Nội | 9.793 | 1.394.607 | 643,02 | 337,57 |
CTy TNHH Thương mại Minh Tú | 8.710 | 1.203.202 | 278,70 | 91,99 |
Chi nhánh công ty cổ phần Vinacam tại Hà Nội | 7.300 | 1.124.200 | * | * |
Tổng CTy CP đầu tư và XNK FOODINCO | 6.600 | 1.188.000 | * | * |
Cty CP Lương thực Vật tư Nông nghiệp Daklak | 6.250 | 796.875 | * | * |
Cty TNHH 1 TV TM và Vận tải Petrolimex | 6.095 | 731.339 | -4,87 | -61,44 |
CTy SuPe Phốt Phát $ HC Lâm Thao - Phú Thọ | 6.041 | 881.926 | * | * |
Cty KD Tổng hợp Vinacafe Quy Nhơn | 6.004 | 576.384 | -68,48 | -88,66 |
CTy CP vật tư DV Nông lâm nghiệp Kon Tum | 6.000 | 930.000 | 0,00 | -46,92 |
CTy CP Vật tư nông nghiệp II Đà Nẵng | 6.000 | 978.000 | * | * |
Cty Cổ Phần Tập Đoàn Quốc Tế Năm Sao | 5.965 | 817.205 | * | * |
Cty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành Tín | 5.700 | 988.950 | * | * |
CTy TNHH Baconco | 5.500 | 896.500 | -77,08 | -86,22 |
Cty TNHH Việt Hóa Nông | 5.235 | 855.915 | 209,76 | 85,52 |
Cty Phân bón Bình Điền | 4.975 | 604.214 | -73,21 | -87,92 |
CTy TNHH thương mại Quyền Phát | 4.680 | 655.772 | * | * |
III. Thị trường thế giới.
Giao dịch Urea trên thị trường thế giới tuần qua diễn ra khá sôi động, các nhà sản xuất đang rất bận rộn với những đơn hàng giao trong tháng 8/09, giá vẫn tiếp tục có xu hướng tăng.
Đúng như dự kiến, tuần qua Ấn Độ đã tổ chức mời thầu, giá mời thầu mua Urea của nước này đã tăng cao hơn 10 USD/tấn so với giá mời thầu gần đây nhất.
Urea granular Ai Cập hợp đồng tháng 8/09 được bán với giá 282 USD/tấn (FOB) cao hơn 12 USD/tấn so với tuần trước. Hiện tại, đã có khách hàng hỏi mua với giá 285 USD/tấn (FOB).
Các nhà cung ứng Urea granular Trung Đông đang chào bán với giá 280 USD/tấn (FOB) tại Ấn Độ cho hợp đồng giao hàng tháng 8/09.
Urea prill có xuất xứ từ FSU (khối các nước thuộc Liên bang Xô Viết cũ) được bán cho Brazil với giá 290 USD/tấn (CFR, hàng rời). Tại Biển Đen, giá chào bán sản phẩm này là 265 USD/tấn (FOB). Khách mua Mỹ La tinh đang thương lượng để được mua với khung giá 260 – 263 USD/tấn (FOB) cho sản phẩm Urea prill FSU.
Tuần qua Trung Quốc đã nâng giá chào bán Urea prill lên 263 – 265 USD/tấn (FOB, hàng rời), giá Urea granular đang được bán ở mức 265 – 267 USD/tấn (FOB, hàng rời).
Còn tại Vịnh Mỹ, tuần qua giá Urea granular xà lan đã tăng từ 5 -10 USD/tấn so với tuần trước lên 285 – 290 USD/st (FOB) cho hợp đồng giao ngay. Urea prill xà lan cũng được bán với mức giá khá cao 305 USD/st (FOB) (1st = 907kg). Nhu cầu mua Urea tại thị trường Mỹ tăng đang tác động tích cực lên giá Urea tại thị trường này, hiện tại chỉ còn vài lô hàng xà lan tại Vịnh Mỹ đang chờ rời bến. Tình trạng eo hẹp nguồn cung tại đây sẽ bớt căng thẳng hơn trong tháng 9 tới do được bổ xung khối lượng từ nhập khẩu.
Giá phân bón trên thị trường thế giới
Sản phẩm | Giá (USD/tấn, USD/st; 1st=907,1kg) | Tuần 20-24/7 So với tuần 13 - 17/7 |
Tuần từ 20 – 24/7/2009 | Tuần từ 27–31/7/2009 |
DAP - FOB Tampa | 293,75 USD/tấn | 301,50 USD/tấn | 2.64 % |
DAP - FOB Trung Florida | 258,75 USD/st | 261,25 USD/st | 0.97 % |
DAP – FOB NOLA | 266,75 USD/tấn | 272,50 USD/tấn | 2.16 % |
Urea (Prill) - FOB Yuzhnyy | 253,25 USD/tấn | 260,50 USD/tấn | 2.86 % |
Urea (prill) – FOB Trung Quốc | 259,25 USD/tấn | 261,25 USD/tấn | 0.77 % |
Urea (Prill) - FOB Baltic | 246,00 USD/tấn | 255,50 USD/tấn | 3.86 % |
Urea (granular) - FOB, xà lan, NOLA | 277,25 USD/st | 282,25 USD/st | 1.80 % |
Urea (granular) - Trung Đông | 270,25USD/tấn | 271,25 USD/tấn | 0.37 % |
(Nguồn: Tinthuongmai.vn)