Năm 2007 sản lượng có thể tăng 4,1%.
Sản lượng thịt lợn của các nước chính, có trong cơ sở dữ liệu PSD của USDA, trong năm 2007 dự báo tăng khoảng 4,1%, lên đạt trên 103 triệu tấn, trong đó riêng Trung Quốc chiếm hơn 1/2 tổng sản lượng.
Năm 2007, sản lượng và tiêu thụ thịt lợn của Trung Quốc dự báo đều tăng trên 5% lên lần lượt đạt mức cao kỷ lục 55,8 triệu tấn và 55,3 triệu tấn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng sản lượng thịt lợn của nước này trong năm 2006 và 2007 dự kiến sẽ chậm hơn những năm trước đó do giá thấp, nhưng tiêu thụ vẫn tiếp tục được hỗ trợ từ quá trình đô thị hoá và thu nhập của người dân ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, dịch cúm gia cầm (AI) bùng phát tại Trung Quốc cũng đã khiến nhiều người chuyển từ ăn thịt gia cầm sang thịt lợn.
- Xuất khẩu của Braxin và Mỹ dự kiến tăng.
Xuất khẩu thịt lợn của thế giới trong năm 2007 dự báo tăng gần 3%, lên đạt 5,3 triệu tấn, chủ yếu do xuất khẩu của Mỹ và Braxin tăng.
Sau khi giảm nhẹ trong năm 2006, sản lượng thịt lợn của Braxin có thể tăng 5% trong năm 2007, lên đạt gần 2,9 triệu tấn. Nhu cầu tiêu thụ nội địa tăng và việc một số thị trường xuất khẩu của nước này vừa mới được nối lại sau khi lệnh cấm nhập khẩu do sự bùng phát dịch bệnh lở mồm long móng (FMD) cuối năm 2005 được dỡ bỏ là những nhân tố chính hỗ trợ cho dự báo sản lượng tăng lên. Năm 2005, Nga là thị trường xuất khẩu chính của Braxin, chiếm khoảng 67% lượng xuất khẩu thịt lợn của nước này. Từ tháng 1-7/06, xuất khẩu của Braxin sang Nga đã giảm 44% so với cùng kỳ năm trước, trong khi sang các thị trường không truyền thống, gồm Hồng Kông, Singapore và Ukraine, lại gia tăng. Dự báo, mặc dù xuất khẩu thịt lợn của nước này trong năm 2006 ước giảm so với năm trước, nhưng trong năm 2007 có thể tăng 6%, lên đạt 570.000 tấn do xuất khẩu sang các thị trường không truyền thống tiếp tục gia tăng. Xuất khẩu thịt lợn của Mỹ trong năm 2007 dự báo sẽ đạt mức kỷ lục trên 1,4 triệu tấn. Năm 2005, xuất khẩu chiếm 12,8% tổng sản lượng thịt lợn của Mỹ và năm 2007 con số này có thể tăng lên tới 14,3%. Xuất khẩu của Mỹ sang thị trường Nga sẽ tăng lên khi Braxin không thể duy trì được vị trí của mình trên thị trường này do tác động của dịch bệnh FMD. Bên cạnh đó, xuất khẩu thịt lợn của Canada và EU cũng sẽ được hưởng lợi từ việc Braxin đang bị mất dần thị phần ở Nga.
- Nhập khẩu của Nhật Bản dự báo giảm.
Nhập khẩu thịt lợn của Nhật Bản dự báo giảm 2%, xuống còn 1,2 triệu tấn chủ yếu do dự trữ đạt mức cao kỷ lục và việc nước này tuyên bố sẽ sử dụng các biện pháp mạnh đối với hoạt động buôn bán bất hợp pháp. Trong khi đó, dự báo, việc Nhật Bản mới nối lại nhập khẩu thịt bò của Mỹ sẽ không tác động nhiều đến hoạt động nhập khẩu thịt lợn của nước này.
Thị trường thịt lợn của các nước và vùng lãnh thổ có trong cơ sở dữ liệu PSD của USDA.
Nước | 2007 | 2006 | 2005 | 2004 | 2003 | 2002 |
Sản lượng | | | | | | |
Trung Quốc | 55.800 | 53.000 | 50.106 | 47.016 | 45.186 | 43.266 |
EU-25 | 21.500 | 21.450 | 21.102 | 21.192 | 21.150 | 20.938 |
Braxin | 2.875 | 2.745 | 2.800 | 2.600 | 2.560 | 2.565 |
Nga | 1.910 | 1.800 | 1.735 | 1.725 | 1.710 | 1.630 |
Canada | 1.860 | 1.885 | 1.914 | 1.936 | 1.882 | 1.854 |
Việt Nam | 1.832 | 1.713 | 1.602 | 1.408 | 1.257 | 1.209 |
Mexico | 1.250 | 1.200 | 1.195 | 1.150 | 1.100 | 1.085 |
Philippines | 1.245 | 1.215 | 1.175 | 1.145 | 1.145 | 1.095 |
Nhật Bản | 1.235 | 1.240 | 1.245 | 1.272 | 1.260 | 1.236 |
Hàn Quốc | 1.077 | 1.039 | 1.036 | 1.100 | 1.149 | 1.153 |
Các nước khác | 2.993 | 2.946 | 2.925 | 2.945 | 3.033 | 3.051 |
Mỹ | 9.809 | 9.543 | 9.392 | 9.312 | 9.056 | 8.929 |
Tổng | 103.386 | 99.776 | 96.227 | 92.801 | 90.488 | 88.011 |
Tiêu thụ nội địa | | | | | | |
Trung Quốc | 55.324 | 52.536 | 49.652 | 46.648 | 45.054 | 43.193 |
EU-25 | 20.122 | 20.072 | 19.766 | 19.773 | 20.043 | 19.746 |
Nga | 2.715 | 2.580 | 2.476 | 2.337 | 2.420 | 2.453 |
Nhật Bản | 2.501 | 2.530 | 2.507 | 2.562 | 2.373 | 2.377 |
Braxin | 2.305 | 2.205 | 2.039 | 1.979 | 1.957 | 1.975 |
Việt Nam | 1.815 | 1.698 | 1.583 | 1.386 | 1.244 | 1.190 |
Mexico | 1.640 | 1.585 | 1.556 | 1.556 | 1.423 | 1.349 |
Hàn Quốc | 1.310 | 1.314 | 1.305 | 1.331 | 1.294 | 1.199 |
Philippines | 1.272 | 1.240 | 1.198 | 1.169 | 1.167 | 1.137 |
Đài Loan | 956 | 968 | 950 | 959 | 947 | 967 |
Các nước khác | 3.540 | 3.529 | 3.533 | 3.622 | 3.559 | 3.558 |
Mỹ | 8.874 | 8.657 | 8.671 | 8.817 | 8.816 | 8.685 |
Tổng | 102.374 | 98.914 | 95.236 | 92.139 | 90.297 | 87.829 |
Tổng nhập khẩu | | | | | | |
Nhật Bản | 1.228 | 1.250 | 1.339 | 1.302 | 1.133 | 1.162 |
Nga | 825 | 800 | 765 | 629 | 725 | 834 |
Mexico | 460 | 450 | 420 | 458 | 371 | 325 |
Hồng Kông | 317 | 310 | 305 | 332 | 302 | 275 |
Romania | 275 | 288 | 263 | 179 | 133 | 106 |
Hàn Quốc | 220 | 254 | 328 | 220 | 153 | 155 |
Canada | 145 | 140 | 140 | 105 | 91 | 91 |
Australia | 99 | 90 | 99 | 77 | 67 | 55 |
Ukraine | 45 | 45 | 62 | 64 | 13 | 2 |
Đài Loan | 36 | 33 | 39 | 61 | 54 | 32 |
Các nước khác | 118 | 109 | 118 | 246 | 382 | 348 |
Mỹ | 467 | 463 | 464 | 499 | 538 | 486 |
Tổng | 4.235 | 4.232 | 4.342 | 4.172 | 3.962 | 3.871 |
Tổng xuất khẩu | | | | | | |
EU-25 | 1.400 | 1.400 | 1.357 | 1.463 | 1.234 | 1.158 |
Canada | 1.120 | 1.100 | 1.084 | 972 | 975 | 864 |
Braxin | 570 | 540 | 761 | 621 | 603 | 590 |
Trung Quốc | 510 | 500 | 502 | 537 | 397 | 307 |
Chilê | 135 | 124 | 128 | 103 | 80 | 59 |
Mexico | 70 | 65 | 59 | 52 | 48 | 61 |
Australia | 54 | 56 | 53 | 59 | 74 | 78 |
Nga | 20 | 20 | 24 | 17 | 15 | 11 |
Việt Nam | 18 | 15 | 19 | 22 | 12 | 18 |
Hàn Quốc | 15 | 11 | 5 | 10 | 17 | 16 |
Các nước khác | 0 1 | 12 | 16 | 21 | 5 | |
Mỹ | 1.402 | 1.346 | 1.207 | 989 | 779 | 731 |
Tổng | 5.314 | 5.178 | 5.211 | 4.861 | 4.255 | 3.898 |
Đơn vị: 1.000 tấn (thịt tươi sống);
Số liệu của năm 2006 là sơ bộ
Số liệu của năm 2007 là dự báo
Nguồn: USDA