Nguyên nhân là do khối lượng xuất khẩu các tháng đầu năm tăng mạnh cũng như giá gạo xuất khẩu cao hơn nhiều so với năm trước đã tác động mạnh lên xu hướng của mô hình dự báo. Tuy nhiên con số này còn phụ thuộc nhiều vào biến động của thị trường trong những tháng còn lại cũng như những chính sách của các nước sản xuất và nhập khẩu chính trên thế giới.
Nhà nông trúng mùa
Đến ngày 15/9, trên địa bàn các tỉnh miền Nam đã cơ bản thu hoạch xong lúa hè thu, đạt 1.861 ngàn héc ta, bằng 96,5% tổng diện tích xuống giống, tốc độ thu hoạch nhanh hơn cùng kỳ năm trước 5,9% Tốc độ thu hoạch lúa hè thu ở vùng ĐBSCL nhanh chủ yếu do lũ năm nay về sớm và do nhu cầu mở rộng diện tích lúa vụ thu đông. Riêng các tỉnh vùng ĐBSCL thu hoạch đạt gần 1,6 triệu héc ta, bằng 96,3% diện tích xuống giống và nhanh hơn 8%.
Cùng thời gian này, cả nước đã gieo cấy đạt 1.662,6 ngàn héc ta, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các tỉnh miền Bắc kết thúc gieo cấy, đạt diện tích 1.137,2 ngàn héc ta, bằng 95,4% cùng kỳ, riêng các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng gieo cấy đạt 573,1 ngàn héc ta, xấp xỉ cùng kỳ. Lúa mùa miền Bắc năm nay gieo cấy chậm hơn mọi năm khoảng 2 tuần, song nhờ thời tiết tương đối thuận lợi, có mưa đều nên nhìn chung lúa phát triển tương đối tốt.
Tuy nhiên, sâu bệnh cũng phát triển mạnh, nhất là rầy, bệnh lùn sọc đen phát sinh gây hại trên diện rộng, tập trung tại các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ có nguy cơ làm giảm năng suất lúa. Các tỉnh miền Nam đã xuống giống 525,2 ngàn héc ta lúa mùa, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL gieo cấy đạt 203,5 ngàn héc ta, nhanh hơn cùng kỳ năm trước 33,1%.
Giá lúa trong nước 9 tháng qua tuy có biến động nhưng luôn ở mức cao. Giá lúa khô trong tháng 9 tại kho khu vực ĐBSCL loại thường dao động từ 6.550 – 6.600 đ/kg, lúa dài khoảng 6.700 – 6.750 đ/kg. Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm hiện khoảng 8.800 – 8.850 đ/kg tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 8.700 – 8.750 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.
Nhà xuất khẩu trúng giá
So với năm 2010, khối lượng gạo xuất khẩu năm nay tăng mạnh trong những tháng đầu năm nhất là trong quí và tháng 7 nhưng có xu hướng giảm mạnh trong 2 tháng gần đây do hạn chế về nguồn cung.
Xuất khẩu gạo năm 2011 có sự biến động mạnh giữa các tháng. Nếu như trong các tháng đầu năm có sự tăng trưởng mạnh thì đến giữa năm xu hướng này chậm lại và giảm đi (tháng 5-6) nhưng lại đang có chiều tăng mạnh trở lại kể từ quí 3 (tháng 7-9).
Tuy nhiên, do sự hạn chế về nguồn cung có thể mức tăng này khó giữ được trong tháng 9.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan thì xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2011 đã đạt con số 5,48 triệu tấn với kim ngạch đạt hơn 2,7 tỉ đô la.
Thị trường xuất khẩu gạo của nước ta trong năm nay cũng có những thay đổi nhất định. Nếu như năm ngoái Phillipines là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam thì vị trí này của năm nay là Indonesia. Ngoài ra cũng xuất hiện một số thị trường mới như Bờ biển Ngà và Gana.
Thị trường xuất khẩu gạo của nước ta trong năm nay cũng có những thay đổi nhất định. Nếu như năm ngoái Phillipines là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam thì vị trí này của năm nay là Indonesia. Ngoài ra cũng xuất hiện một số thị trường mới như Bờ biển Ngà và Gana.
Xu hướng này được duy trì trong cơ cấu xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2011: Indonesia chiếm tới 17% khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, tiếp theo là Philippines (16%), Senegan (7%), Cuba và Bangladesh (6%), Trung Quốc (5%). Tuy là các thị trường mới nhưng Bờ biển Ngà và Gana cũng nhập khẩu tới con số 5% và 2% tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam từ đầu năm đến nay.
Tại Việt Nam, do nguồn cung ngắn hạn bị giới hạn nên giá xuất khẩu đã tăng gần 4% so với tháng trước. Trong tuần đầu tháng 9, giá gạo 5% tấm ở mức 575 đô la/tấn, tăng 20 đô la/tấn so với cuối tháng 8. Như vậy khác với năm ngoái giá gạo đi xuống vào những tháng cuối năm thì năm nay giá gạo đang có xu hướng tăng mạnh vào cuối năm.
Dự báo khối lượng và giá trị gạo xuất khẩu năm 2011
Thời điểm
|
Khối lượng (r=14,5%)
|
Giá trị (r=13,7%)
|
Tháng 1*
Tháng 2*
Tháng 3*
Tháng 4*
Tháng 5*
Tháng 6*
Tháng 7*
Tháng 8*
Tháng 9**
Tháng 10**
Tháng 11**
Tháng 12**
|
536.291
493.850
891.757
799.750
644.293
667.953
652.246
763.526
485.428
571.139
481.956
534.343
|
279.542.160
241.023.377
446.065.096
375.992.567
314.510.066
321.453.297
323.943.113
394.774.085
219.949.911
270.120.344
244.753.414
282.907.264
|
|
7.522.533
|
3.715.034.695
|
Nguồn: Kết quả dự báo của Trung tâm Tin học và Thống kê
Ghi chú: *Giá trị thực tế **Giá trị dự báo r-Sai số dự báo
|
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê