Tiếp tục đà phiên trước, giá cà phê giao dịch tại cả 2 sàn London và New York hôm qua tăng mạnh, đẩy giá thu mua trong nước tăng.
Trên sàn London, giá cà phê robusta giao tháng 11 tăng 57 USD/tấn tương đương gần 3% lên 1.983 USD/tấn. Các hợp đồng kỳ hạn khác đều tăng trên 50 USD/tấn vượt 2.000 USD/tấn.
Cà phê arabica kỳ hạn tháng 12 trên sàn New York tăng 8,2 cent hay 3,3% lên 2,3765 USD/pound. Các hợp đồng kỳ hạn khác đều tăng hơn 8 cent/pound.
Tại Đắk Nông, Đắc Lắk, Gia Lai sáng nay, giá cà phê robusta nhân xô được các công ty thu mua của người dân với giá 43,4 triệu đồng/tấn. Như vậy trong 2 ngày liên tiếp, giá cà phê đã tăng tổng cộng 1,4 triệu đồng/tấn.
Theo các thương nhân thế giới, tháng sau giao dịch cà phê ở châu Á sẽ sôi động hơn khi Việt Nam cung ứng lượng cà phê dồi dào tuy nhiên giá vẫn không thay đổi nhiều so với hiện nay.
Cà phê xuất khẩu 2,5% đen vỡ có giá 2.085 USD/tấn, FOB-HCM, cộng 900.000 đồng/tấn so với giá tại London.
Giá cà phê thế giới ngày 13/10
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
London
|
Tháng 11/11
|
1.983
|
57
|
3.916
|
1.993
|
1.931
|
1.935
|
Tháng 1/12
|
2.004
|
54
|
4.304
|
2.014
|
1.955
|
1.966
|
Tháng 3/12
|
2.025
|
52
|
2.458
|
2.031
|
1.980
|
1.988
|
Tháng 5/12
|
2.047
|
50
|
808
|
2.036
|
2.017
|
2.017
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
New York
|
Tháng 12/11
|
237,65
|
8,20
|
9.562
|
240,35
|
228,10
|
231,50
|
Tháng 3/12
|
240,85
|
8,10
|
2.392
|
243,50
|
240,85
|
234,00
|
Tháng 5/12
|
242,60
|
8,05
|
564
|
244,35
|
242,60
|
236,10
|
Tháng 7/12
|
243,90
|
7,90
|
203
|
245,05
|
243,90
|
235,65
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
Theo Gafin