Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2006
16 | 08 | 2007
Trong năm 2006, cao su Việt Nam đã được xuất khẩu sang hơn 40 thị trường trên thế giới. Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của nước ta, chiếm 66,38% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt gần 470 ngàn tấn với trị giá 851,38 triệu USD, tăng 27% về lượng và tăng 64% về trị giá so với năm 2005.
Hầu hết các mặt hàng cao su xuất khẩu trong năm 2006 đều tăng khá như xuất khẩu cao su khối SVR 3L tăng 13,91% về lượng và tăng 51,51% về trị giá so với năm 2005. Giá xuất khẩu trung bình đạt 1.954 USD/tấn, tăng 33% (tăng 485 USD/tấn) so với giá xuất khẩu trung bình năm 2005. Đáng chú ý trong năm 2006, giá xuất khẩu trung bình cao su khối SVR 3L sang thị trường Mêhicô tăng rất mạnh, tăng tới 1.050 USD/tấn so với giá xuất khẩu trung bình năm 2005, đạt 2.530 USD/tấn. Ngoài ra, giá xuất khẩu mặt hàng này sang một số thị trường khác đạt khá cao như giá xuất khẩu sang Malaysia đạt 2.107 USD/tấn, tăng 47,7%; sang Nga đạt 2.106 USD/tấn, tăng 45,5%; tới Tây Ban Nha đạt 2.065 USD/tấn, tăng 43,7% và sang Nhật Bản đạt 2.018 USD/tấn, tăng 35,7% so với giá xuất khẩu trung bình năm 2005.
Xuất khẩu mủ cao su Latex cũng tăng 52,2% về lượng và tăng 103,7% về trị giá so với năm 2005, đạt 84,92 ngàn tấn với trị giá 105,916 triệu USD. Mủ cao su Latex được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc và Đức. Giá xuất khẩu trung bình đạt 1.247 USD/tấn, tăng 33,85% so với giá xuất khẩu trung bình năm 2005.
Đặc biệt, so với năm 2005 xuất khẩu một số mặt hàng cao su đạt tốc độ tăng trưởng rất mạnh, như xuất khẩu cao su SIR 20 tăng tới 1.834% về lượng và tăng 2.266%, xuất khẩu cao su STR 20 cũng tăng 1.169% về lượng và tăng 2.116% về trị giá.
Ngược lại, lượng xuất khẩu cao su SVR10 lại giảm 7,7% so với năm 2005 do loại cao su này xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, trong khi nhu cầu của thị trường Trung Quốc đối với mặt hàng này lại giảm trong năm 2006.
Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2006
Thị trường
Năm 2006
So với 2005
Lượng (tấn)
Trị giá (ngàn $)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Trung Quốc
469.975
851.379
27,1
63,98
Hàn Quốc
32.324
50.768
11,26
58,31
Đức
30.066
58.606
45,12
103,73
Đài Loan
22.429
44.580
-0,4
37,22
Nga
20.475
41.858
6,87
55,29
Mỹ
17.360
27.875
-9,66
12,6
Bỉ
12.324
18.839
-17,83
9,07
Italia
11.790
21.309
62,67
131,14
Nhật Bản
11.563
23.823
0,36
44,95
Malaixia
10.109
19.457
69,19
127,89
Pháp
8.348
16.581
3,48
45,97
Tây Ban Nha
8.079
14.590
15,48
54,88
Thổ Nhĩ Kỳ
7.482
14.157
8,81
54,77
Indonexia
4.841
6.166
4,02
33,75
Canada
4.043
7.906
33,39
80,58
Anh
3.818
6.216
-4,81
30,73
Ấn Độ
3.750
6.914
-16,43
45,5
Braxin
2.866
4.685
13,69
36,39
Ucraina
2.650
5.223
-11,58
20,57
Slôvakia
2.532
4.903
167,65
272,29
Hông Kông
2.403
4.506
-44,58
-24,84
Achentina
1.877
3.702
16,44
60,75
Hà Lan
1.622
3.269
7,42
59,31
Ba Lan
1.521
3.051
-0,13
49,12
Singapore
1.500
2.949
-44,15
-22,96
Phần Lan
1.048
1.948
-31,59
-8,33
Thuỵ Điển
876
1.676
-19,71
9,4
Australia
806
1.628
83,18
151,62
Séc
644
1.294
Thái Lan
523
826
45,28
66,53
Bồ Đào Nha
497
933
Campuchia
461
938
-59,91
-37,05
Nam Phi
282
512
55,8
115,13
CH Ai Len
238
460
-28,96
-4,76
Hy Lạp
200
421
-29,08
-2,77
Philippines
179
388


Vinanet
Báo cáo phân tích thị trường