Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu đường thô trong 8 tháng đầu năm nay lại tăng khá nhiều, đạt 884,9 triệu USD so với mức 646,2 triệu USD cùng kỳ năm 2005. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu đường trắng giảm từ 38,6 triệu USD xuống còn 35,1 triệu USD.
Trong thời kỳ này, khối lượng chè nhập khẩu của Nga cũng giảm sút, nhập khẩu hạt cacao ổn định, trong khi nhập khẩu cà phê tăng khá so với cùng kỳ năm 2005.
Dưới đây là các số liệu cụ thể từ FCS (không bao gồm tất cả các giao dịch với Belarus):
Loại | Tháng 1-8/06 | | Tháng 1-8/05 | |
| Khối lượng (tấn) | Kim ngạch (triệu USD) | Khối lượng (tấn) | Kim ngạch (triệu USD) |
Đường thô | 2.102.300 | 884,9 | 2.533.700 | 646,2 |
Non-CIS | 2.102.300 | 884,9 | 2.533.700 | 646,2 |
CIS | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đường trắng | 75.600 | 35,1 | 107.400 | 38,6 |
Non-CIS | 48.600 | 20,8 | 48.500 | 14,1 |
CIS | 27.000 | 14,3 | 58.900 | 24,5 |
Cà phê (*) | 33.800 | 68,5 | 23.200 | 40,9 |
Non-CIS | 33.500 | 22.900 | 40.3 | 67,9 |
CIS | 300 | 0,6 | 300 | 0,6 |
Chè | 110.600 | 221,9 | 117.500 | 204,7 |
Non-CIS | 109.600 | 220,4 | 115.500 | 202,7 |
CIS | 1.000 | 1,5 | 2.000 | 2,0 |
Hạt cacao | 36.600 | 64,8 | 36.200 | 66,2 |
Non-CIS | 36.600 | 64,8 | 36.200 | 66,2 |
CIS | 0 | 0 | 0 | 0 |
Các sản phẩm chế biến có chứa hạt cacao | 56.900 | 143,6 | 81.100 | 144,6 |
Non-CIS | 25.000 | 76,3 | 21.800 | 62,6 |
CIS | 31.900 | 67,3 | 59.300 | 82,0 |
CIS: Cộng đồng các quốc gia độc lập (gồm có Azerbaijan, Armenia, Belarus, Georgia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Moldova, Russia, Tajikistan, Turkmenistan, Uzbekistan và Ukraine).
(*): số liệu cà phê không bao gồm cà phê hoà tan
(Nguon tin: Reuters)