Thịt, trứng, cá:
So với tuần trước, tuần này giá thịt dê có phần tăng, thịt bò, gà và cá chép tương đối giảm, giá thịt lợn, trứng và cá trắm cỏ ổn định. Thịt lợn 18,81 NDT/ kg ( tương đương 37,000 đồng) so với các mặt hàng khác giá cả bình ổn, so sánh riêng giá thịt tuần trước và tuần này tăng 64.4%; bình quân giá thịt bò là 21,42 NDT/ kg ( tương đương 45,000 đồng ) so với mặt bằng chung là tương đối giảm, mặt bằng riêng tăng 29.8%. Bình quân giá thịt dê 23,84 NDT ( tương đương 49,000 đồng) tăng so với mặt bằng chung, mặt bằng riêng cũng tăng 37.2%; Bình quân giá thịt gà là 12,22 NDT ( tương đương 25,000 đồng) giảm 2% so với mặt bằng chung, so với tuần trước tăng 31.2%. Bình quân giá trứng gà là 7,21 NDT/ kg ( tương đương 15,000 đồng), tăng 19.4% so với tuần trước; Bình quân giá cá chép là 8,75 NDT /kg ( tương đương 17,500 đồng ), giảm so với mặt bằng chung, tăng 19.4% so với tuần trước; Bình quân giá cá trắm cỏ là 9,62 NDT ( tương đương 19,500 đồng ), tăng 4.2% so với tuần trước.
Tình hình giá cả các rau quả chủ yếu:
Trong 137 khu chợ tiêu thụ, bình quân giá bán buôn của 19 loại rau tại 3 chợ: Tào An- Thượng Hải, Thành Dương- Thanh Đảo và Sán Đầu- Quảng Đông đều ở mức cao, giá cả phân biệt là 2,46 NDT/kg ( tương đương 5,400 đồng/ kg), 2,45 NDT/kg ( tương đương 5,390 đồng), 2,4 NDT/kg (tương đương 5,380 đồng). Bình quân giá tại 3 chợ: Cáp Đạt- Cáp Nhĩ Tân, Tề Tề Cáp Nhĩ và Ngân Xuyên Bắc Hoàn đều ở mức thấp, giá cả phân biệt là 1,11 NDT ( tương đương 2,450 đồng), 0,94 NDT/kg ( tương đương 2,100 đồng) và 0,82 NDT/kg ( tương đương 1,900 đồng).
Trong 149 chợ ở vùng nguyên liệu, bình quân giá ở 2 chợ nông nghiệp Phúc Đỉnh- Phúc Kiến và Thặng Châu- Triết Giang cao nhất phân biệt 2,85 NDT/kg( tương đương 6,300 đồng) và 2,45/kg ( tương đương 5,700 đồng); 2 chợ có giá bán buôn thấp là : Đại Cát Hà- Thiên Tân 0.84 NDT/kg ( tương đương 1,850 đồng) và Đằng Thắng- Cam Túc 0.81 NDT/kg ( tương đương 1,800 đồng).
Tình hình giá cả thị trường thịt lơn, trứng và cá nước ngọt:
Chợ Tân Phát- Bắc Kinh: trong tuần này giá thịt lợn ổn định, 17,4 NDT/kg ( tương đương38,300 đồng), giảm so với mặt bằng chung 0.4 NDT/kg ( tương đương 900 đồng).
Tại chợ Chu Tước, Tây An, Thiểm Tây: giá thịt lợn ổn định, khoảng 15 NDT/kg ( tương đương 33,000 đồng), số lượng tiêu thụ 530- 730 con/ ngày, thịt gà 11.6 NDT/kg ( tương đương 25,500 đồng), tăng khoảng 3%.
Trong tuần này các chợ có giá thịt lợn tương đối cao như: chợ Cầm Đản, Thành Đô, tỉnh Tứ Xuyên, Trương Bắc- Hồ Bắc, Thư Thành- An Huy... giá từ 23-26 NDT/kg ( tương đương 50,600- 57,200 đồng)
Các chợ có giá trứng vượt quá 8 NDT/kg ( tương đương 17,600 đồng) như : Bắc Đôn- Tân Cương, Bảo Phong- Ninh Hạ, Xuyên Giang- Tứ Xuyên.
Thuỷ sản nhìn chung giá cả ổn định, trừ các mặt hàng cao cấp. Các loại cá phổ biến như cá chép, cá trắm cỏ, cá trê...đang trong thời kỳ có nguồn cung cấp rất phong phú, giá cả ổn định có phần giảm.
Tình hình giá cả rau xanh, lương thực, dầu ăn và hoa quả ở một số thị trường:
Ở chợ Nam Hoàn Kiều- Tô Châu do ảnh hưởng của bão “Weipa” (Vĩ Bạc) nên giá cả có những biến động, khối lượng giao bạch giảm làm giá tăng từ 1,2- 1,6 NDT/kg ( tương đương 2,640- 3,500 đồng)
Tại chợ Cáp Đạt, Cáp Nhĩ Tân- tỉnh Hắc Long Giang: giá dầu ăn và lương thực ổn định. Thời gian trước giá dầu và lương thực tăng nhưng sau tháng 9 tình hình sẽ trở lại bình thường, trong đó giá lúa mì, bột mì khôi phục lại bình thường, giá dầu đậu nành đóng thùng 9-9,2 NDT/kg ( tương đương 19,800- 20,200 đồng), giá lúa mì từ 2.5-2.6 NDT/kg ( tương đương 5,500- 5,700 đồng), giá bột mì từ 1.1-1.2 NDT/kg ( tương đương 2,400-2,650 đồng)
Ngoài ra tại các chợ Hào Châu- An Huy, Thuỷ Đôn- Bắc Kinh, Bạch Cất Châu- Vũ Hán.. trong tuần này hoa quả bước vào giai đoạn đỉnh điểm, nguồn hàng phong phú, chủng loại đa dạng, trừ các loại hoa quả nhập khẩu giá thành cao thì mặt hàng trong nước chủng loại đa dạng, phong phú giá thành thấp, đa số hoa quả như : táo, lê, hồng, quýt.. khối lượng nhiều và giá cả hợp lý. Ở chợ Sán Đầu- Quảng Đông giá cả ổn định: táo phú sĩ khoảng từ 4- 7 NDT/kg ( tương đương 8,800- 15,400 đồng), lựu từ 3-6 NDT/kg ( tương đương 6,600- 13,200 đồng), dưa vàng từ 3- 4 NDT/kg ( tương đương 6,600- 8,800 đồng), lê 1.6- 2 NDT/kg ( tương đương 3,520- 4,400 đồng), bưởi 1- 3 NDT/kg ( tương đương 2,200- 6,600 đồng).
Ghi chú: 19 loại rau là chỉ rau cải thảo, cà chua, dưa chuột, ớt xanh, rau cần, khoai tây, củ cải trắng, đỗ, cà rốt, rau hẹ, súp lơ, cọng tỏi, hành tây, hành củ, rau cải, rau chân vịt, cải thảo tây, măng.
“Giao bạch”: củ non của cây niễng dùng làm thức ăn
Liên hệ với người gửi tin: Dương Thuỳ Linh - duongthuylinh@agro.gov.vn
Xem tin gốc tại đây: http://www.agri.gov.cn/pfsc/fxbg/t20070921_894414.htm