Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2007
22 | 11 | 2007
Tháng 9/2007, xuất khẩu hạt tiêu cả nước đạt 8.931 tấn với trị giá 33,3 triệu USD, tăng 42,2% về lượng và tăng 46% về trị giá so với tháng 8/07, tăng 21,87% về lượng và tăng 95,88% về trị giá so với tháng 9/06. Như vậy, 9 tháng đầu năm 2007 Việt Nam đã xuất khẩu 64 nghìn tấn hạt tiêu với trị giá 204,346 triệu USD, giảm 39,27% về lượng nhưng tăng 25,74% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.

Tin thế giới

Giá hạt tiêu thế giới biến động

Giá hạt tiêu trắng Muntok trên thị trường Banka Indonesia cuối tháng 10/2007 giảm còn 36.000 Rupiah/kg; tại Sarawak Malaysia, giá hạt tiêu nội địa ổn định, trong khi giá xuất khẩu giảm 1%.

Báo cáo của Cộng đồng Hạt tiêu thế giới, thị trường hạt tiêu đen giao ngay Ấn Độ giá đã nhích lên, do sự tăng giá của đồng Rupi so với USD, kết hợp tình trạng khan hiếm nguồn cung, hạt tiêu Malabar giao ngay tăng 6,8% so với trung tuần tháng 10/07.

Tại Sarawak, giá FOB hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 400 USD xuống còn 3.500 USD/tấn. Brazil chào bán hạt tiêu đen loại B1 ở mức 3.100-3.200 USD/tấn.

Uỷ ban thương mại hạt tiêu Brazil cho biết, các nhà nhập khẩu Mỹ đã bắt đầu mua hạt tiêu ASTA và châu Âu tiếp tục nhập khẩu hạt tiêu FAQ.

Thị trường hạt tiêu Brazil đang hồi phục sau khi giảm giá liên tiếp trong 10 ngày do nhu cầu tiêu thụ tăng và nguồn cung trong nông dân giảm. Đầu tuần, thị trường hạt tiêu kỳ hạn ấn Độ tiếp tục xu thế tăng nhờ sự nâng đỡ của hoạt động mua vào và tình trạng nguồn cung khan hiếm.

Các hợp tác xã lớn đang mua vào hạt tiêu MG 1 trên sàn NCDEX giao tháng 11/07. Các nhà chế biến cũng đang tìm mua hạt tiêu trên thị trường sơ cấp.

Nhu cầu tiêu thụ trên thị trường nội địa vẫn mạnh và được đáp ứng ngay lập tức bởi nguồn hàng từ khu vực trồng hạt tiêu giáp biên giới Kerala.

Thu hoạch vụ mới có thể chậm lại do mưa nhiều vào tháng 9, dự đoán sản lượng sẽ giảm so với vụ trước.

Trên sàn NCDEX, hợp đồng tháng 10/07 tăng 77 rupi lên 13.840 rupi/tạ. Các hợp đồng còn lại tăng từ 61 – 179 rupi/tạ.

Giá hạt tiêu giao ngay ổn định ở mức 13.400 rupi/tạ đối với hạt tiêu chưa phân loại và 14.000 rupi đối với loại MG 1.

Giá hạt tiêu ấn Độ tiếp tục tăng

Giá hạt tiêu kỳ hạn của ấn Độ tiếp tục tăng trong ngày 25/10/07 nhờ được nâng đỡ bởi hoạt động mua vào. Các công ty trong nước và liên doanh cho biết họ sẵn sàng mua các hợp đồng hạt tiêu kỳ hạn tháng 11/07 với mức giá cao hơn 2 rupi/100 kg.

Trên thị trường giao ngay, giá hạt tiêu tăng lên nhờ nhu cầu tiêu thụ mạnh từ các nhà máy chế biến và các nhà đầu cơ. Giá hạt tiêu chưa phân loại tăng 400 rupi lên 14.100 rupi/100 kg, loại MG 1 lên 14.700 rupi/100 kg.

Giá xuất khẩu hạt tiêu ấn Độ tăng tới 4.100 USD/tấn, vượt quá mức có thể thanh toán nên chưa có nước nào chấp nhận nhập khẩu với mức giá này.

Hạt tiêu Asta xuất khẩu của Inđônêsia được chào bán ở mức 3.625 USD/tấn trong khi giá Asta loại B đạt 3.500 USD/tấn. Việt Nam hiện vẫn chưa sẵn sàng xuất khẩu hạt tiêu Asta, nhưng hạt tiêu 500 GL được chào bán tại mức giá 3.150 USD/tấn.

* Dự báo

Như vậy, với mức thiếu hụt trong năm 2007 sẽ lên tới 47,5 nghìn tấn và nguồn cung trong năm 2008 được dự báo sẽ tiếp tục khan hiếm nên giá hạt tiêu trong những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 sẽ vẫn được duy trì ở mức rất cao.

Theo Hiệp hội Hạt tiêu Thế giới (IPC), sản lượng hạt tiêu của Việt Nam trong niên vụ 2007/2008 sẽ giảm 10-15% xuống 85.000-90.000 tấn. Vụ thu hoạch hạt tiêu của ấn Độ trong niên vụ 2007/2008 sẽ bị chậm lại vì mưa nhiều và kéo dài ở những khu vực trồng tiêu. Sản lượng của nước này dự báo cũng sẽ giảm 15-20% so với niên vụ 2006/07 xuống còn 37,5 triệu tấn. Trong khi đó, sản lượng hạt tiêu của Braxin trong niên vụ này sẽ chỉ đạt khoảng 30.000-35.000 tấn thấp hơn so với 40.000-45.000 tấn dự báo trước đây.

Tin trong nước

Xúc tiến xuất khẩu cho hồ tiêu Việt Nam

Đoàn đại biểu Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam và đại diện Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ tham dự Hội nghị hồ tiêu quốc tế tổ chức tại Malaysia từ 29/10-2/11/2007. Tại hội nghị, Việt Nam sẽ chính thức đảm nhận vai trò Chủ tịch Hiệp hội hồ tiêu quốc tế (IBC) năm 2008. Theo Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, với vai trò chủ tịch Hiệp hội, trong năm 2008, Việt Nam sẽ tổ chức hội nghị hồ tiêu quốc tế tại TP.HCM.

Thời gian từ 2-15/10/2007, đoàn Việt Nam đã tổ chức chuyến xúc tiến xuất khẩu vào Nga, Đức và Ba Lan. Đây là 3 thị trường nhập khẩu hồ tiêu lớn của châu Âu. Năm 2006, xuất khẩu vào Nga chiếm 10% sản lượng hồ tiêu của Việt Nam; Đức chiếm 13% và Ba chiếm 8%. Tuy nhiên thị trường Nga và Ba Lan nhập khẩu hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu qua các trung gian ở châu Âu. Trong chuyến đi các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu đã tiếp xúc với nhiều khách hàng tại các nước, tổ chức các cuộc hội thảo, tìm kiếm khách hàng tại hội chợ thực phẩm lớn nhất thế giới tổ chức tại Hambuốc (Đức) và tìm cách tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp vào thị trường Nga và Ba Lan…Nhiều doanhnghiệp đã ký được các hợp đồng xuất khẩu.

Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2007

Tháng 9/2007, xuất khẩu hạt tiêu cả nước đạt 8.931 tấn với trị giá 33,3 triệu USD, tăng 42,2% về lượng và tăng 46% về trị giá so với tháng 8/07, tăng 21,87% về lượng và tăng 95,88% về trị giá so với tháng 9/06. Như vậy, 9 tháng đầu năm 2007 Việt Nam đã xuất khẩu 64 nghìn tấn hạt tiêu với trị giá 204,346 triệu USD, giảm 39,27% về lượng nhưng tăng 25,74% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.

Dự báo, lượng hạt tiêu xuất khẩu của nước ta trong năm 2007 ước đạt 74,5 nghìn tấn, giảm 36,2% so với năm 2006. Như vậy, lượng xuất khẩu trong 2 tháng cuối năm sẽ rất thấp.

Giá xuất khẩu hạt tiêu trung bình tháng 9/07 vẫn tiếp tục xu hướng tăng đạt 3.730 USD/tấn, tăng 2,6% so với tháng 8/07, tăng 60% so với tháng 9/06 và tăng 174% so với tháng 9/05.

Trong đó, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Phần Lan tuy lượng không lớn nhưng đây là thị trường có đơn giá cao nhất đạt tới 4.750 USD/tấn. Ngược lại, xuất sang thị trường Canada là thấp nhất chỉ đạt 1.571,43 USD/tấn, giảm 43,67% so với tháng 8/07.

So với tháng 8/07, thị trường có đơn giá tăng mạnh nhất tháng 9/07 là Singapore đạt 4.676,06 USD/tấn, tăng tới 40,52%. Ngoài ra các thị trường khác như Malaixia, Đức và Ba Lan cũng có đơn giá trung bình tăng khá, lần lượt tăng 19,68%; 13,71% và 11,43%.

So với tháng 9/06, tháng 9/07, hầu hết đơn giá trung bình tại các thị trường xuất khẩu hạt tiêu đều tăng mạnh. Trong đó, tăng mạnh nhất là thị trường Thuỵ Điển, giá trung bình đạt 4.200 USD/tấn, tăng 125%. Thị trường có đơn giá giảm duy nhất là Canada, giảm 12,31%.

Đơn giá trung bình xuất khẩu hạt tiêu tháng 9/07 (USD/tấn)

Thị trường
Đơn giá T9/07
So với T8/07 (%)
So với T9/06 (%)
Phần Lan
4.750,00
*
*
Singapore
4.647,06
40,52
65,31
Australia
4.533,33
-15,00
70,93
Đức
4.416,46
13,71
64,47
Malaixia
4.333,33
19,68
58,54
Anh
4.222,22
3,02
84,60
Thuỵ Điển
4.200,00
5,00
125,00
Hà Lan
4.053,65
1,71
85,12
Ba Lan
4.037,31
11,43
75,32
Bỉ
3.950,00
-0,70
91,13
ả rập xê út
3.886,08
8,04
38,06
Mỹ
3.800,00
8,33
87,73
Italia
3.771,43
-1,14
56,41
Nhật Bản
3.701,30
1,06
121,59
Trung Quốc
3.687,50
-14,90
107,94
Látvia
3.642,86
2,95
Hàn Quốc
3.585,37
0,18
60,66
Nam Phi
3.575,00
-9,70
49,34
Tây Ban Nha
3.572,41
-7,86
55,40
Slôvakia
3.533,33
*
57,87
UAE
3.518,64
0,43
43,64
Nga
3.446,54
1,47
37,86
Lítva
3.333,33
1,45
16,67
Philipin
3.296,30
-3,47
23,61
Hy Lạp
3.261,90
-14,43
30,74
Thổ Nhi Kỳ
3.160,49
17,43
26,54
Pháp
3.145,16
-17,23
32,69
Hồng Kông
3.111,11
*
*
Ukraina
2.946,90
-10,24
8,95
Canada
1.571,43
-43,67
-12,31

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu tháng 9 và 9 tháng năm 2007

Tháng 9/07, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức là lớn nhất đạt 826 tấn với trị giá 3.648 nghìn USD, giảm 28,55% về lượng và giảm 18,75% về trị giá so với tháng 8/07; giảm 28,79% về lượng nhưng tăng tới 17,11% về trị giá so với tháng 9/06. Tổng lượng hạt tiêu đã xuất khẩu sang thị trường Đức sau 9 tháng đầu năm 2007 đạt 7.237 tấn với trị giá trên 24 triệu USD, giảm 18,29% về lượng nhưng tăng 54,81% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006. Đây cũng là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng qua.

So với tháng 8/07, thị trường có mức tăng mạnh nhất về lượng trong tháng 9/07 là Australia, tăng 100% về lượng nhưng chỉ tăng 70% về trị giá. Thị trường có mức tăng mạnh nhất về trị giá là Lít va lượng xuất tăng 92,86% nhưng trị giá tăng tới 95,65%. Trái lại, thị trường có mức giảm mạnh nhất là Mỹ, giảm tới 97,41% về lượng và giảm 97,19% về trị giá.

So với tháng 9/06, tháng 9/07, thị trường Tây Ban Nha có mức tăng mạnh nhất đạt 435 tấn với trị giá 1,55 triệu USD, tăng 400% về lượng và tăng 677% về trị giá. Thị trường có mức giảm mạnh nhất cũng là Mỹ, giảm 97,87% về lượng và giảm 95,99% về trị giá.

9 tháng năm 2007, ngoài Đức là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường có mức tăng mạnh nhất so với 9 tháng năm 2006 đạt 797 tấn với trị giá 2,43 triệu USD, tăng 229,34% về lượng và tăng 504,48% về trị giá. Hay thị trường Nhật Bản mặc dù 9 tháng/07 tăng 116,44% về lượng nhưng lại tăng tới 370,96% về trị giá. Thị trường có mức giảm lớn nhất là Phần Lan giảm 78,35% về lượng và giảm 44,41% về trị giá.

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu tháng 9/07

Thị trường
T9/07
So với T8/07
So với T9/06
Lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Đức
826
3.648
-28,55
-18,75
-28,79
17,11
UAE
590
2.076
-30,42
-30,12
-16,31
20,21
Hà Lan
466
1.889
-2,31
-0,63
49,84
177,39
Tây Ban Nha
435
1.554
-2,90
-10,54
400,00
677,00
Ukraina
226
666
6,60
-4,31
115,24
134,51
Thổ Nhi Kỳ
162
512
-13,83
1,19
-25,35
-5,54
Nga
159
548
-71,86
-71,44
-52,40
-34,37
Nhật Bản
154
570
-3,75
-2,73
69,23
275,00
Ba Lan
134
541
-32,66
-24,97
-52,82
-17,28
Hàn Quốc
82
294
43,86
44,12
-53,67
-25,57
Philipin
81
267
97,56
90,71
125,00
178,13
Nam Phi
80
286
9,59
-1,04
-59,60
-39,66
ả rập xê út
79
307
-41,04
-36,31
192,59
303,95
Trung Quốc
64
236
1,59
-13,55
-14,67
77,44
Anh
63
266
-63,58
-62,48
-66,49
-38,14
Pháp
62
195
-55,71
-63,35
129,63
204,69
Hy Lạp
42
137
-58,42
-64,42
-58,42
-45,63
Bỉ
40
158
-11,11
-11,73
166,67
409,68
Italia
35
132
-67,59
-67,96
-71,77
-55,85
Thuỵ Điển
30
126
57,89
65,79
-66,67
-25,00
Malaixia
30
130
3,45
23,81
-50,00
-20,73
Australia
30
136
100,00
70,00
-34,78
11,48
Lítva
27
90
92,86
95,65
92,86
125,00
Singapore
17
79
-94,39
-92,12
-93,70
-89,59
Mỹ
15
57
-97,41
-97,19
-97,87
-95,99
Slôvakia
15
53
*
*
-64,29
-43,62
Canada
14
22
-26,32
-58,49
-88,80
-90,18
Látvia
14
51
7,69
10,87
*
*
Phần Lan
12
57
*
*
*
*
Hồng Kông
9
28
*
*
*
*



Nguồn: thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường