Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu chè 5 tháng đầu năm 2008
15 | 07 | 2008
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2008, cả nước đã xuất khẩu 62,8 nghìn tấn chè các loại với trị giá 9,5 triệu USD, tăng mạnh 181,51% về lượng và 26,23% về trị giá so với tháng trước đó. Còn so với tháng 5/2007 thì tăng 641,91% về lượng và 19,85% về trị giá. Tính chung 5 tháng đầu năm 2008, lượng chè xuất khẩu của cả nước đạt 219,1 nghìn tấn với trị giá 42,8 triệu USD, tăng 55,96% về lượng và 26,08% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007.
Về thị trường: Trong tháng 5/2008, lượng chè xuất khẩu của Việt Nam sang hầu hết các thị trường đều giảm so với tháng trước đó, duy chỉ có xuất khẩu sang Tiểu vương quốc Arập Thống nhất, Ba Lan và Thổ Nhì Kỳ là tăng mạnh. Cụ thể, lượng chè xuất khẩu sang Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất tăng 218,75% về lượng và 292,94% về trị giá; xuất sang thị trường Ba Lan tăng 450% về lượng và 276,34% về trị giá; xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 197,96% về lượng và 348,41% về trị giá. Xuất khẩu chè sang các thị trường lớn như Đài Loan, Nga, Trung Quốc, Đức,… giảm lần lượt 3,15%; 37,03%; 26,75%; 78,05%… về lượng và lần lượt giảm 12,80%; 28,33%; 34,61%; 73,06%... về trị giá so với tháng 4/2008. Còn so với cùng kỳ năm ngoái, thì xuất khẩu chè sang thị trường Đài Loan lại giảm 11,23% về lượng nhưng tăng 17,21% về trị giá; sang Nga giảm 25,95% về lượng song lại tăng 6,37% về trị giá… Trong khi đó, lượng chè xuất khẩu sang Trung Quốc, Đức và Ba Lan lại suy giảm cả về lượng và trị giá. Cụ thể, xuất khẩu chè sang Trung Quốc chỉ đạt 282 tấn, trị giá 311,6 triệu USD, giảm 88,02% về lượng và 87,08% về trị giá; xuất sang thị trường Đức 27 tấn chè các loại, trị giá 51,9 nghìn USD, giảm 64,94% về lượng và 34,72% về trị giá; xuất sang Ba Lan đạt 121 tấn, trị giá 160,1 nghìn USD, giảm 58,84% về lượng và 38,73% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt, thị trường Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất là thị trường tuy không có kim ngạch cao nhưng lại là thị trường có sự tăng trưởng mạnh nhất, với 1.093,62% về lượng và 1.434,51% về trị giá so với tháng 5/2007, đạt 561 tấn, trị giá 840,1 nghìn USD

Mặc dù xuất khẩu chè sang Đài Loan giảm về lượng nhưng đây vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này tính chung cả 5 tháng đầu năm 2008 đạt 7,6 triệu USD với sản lượng đạt 6,6 nghìn tấn, tuy giảm 8,70% về lượng nhưng lại tăng 25,19% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007.

Tiếp đến là kim ngạch xuất sang thị trường Nga với 4,3 nghìn tấn, trị giá 5,2 triệu USD, tăng 0,79% về lượng và 24,60% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2007. Đáng chú ý, kim ngạch xuất sang thị trường TVQ Arập Thống Nhất tăng rất mạnh, với hơn 2 nghìn tấn, đạt 2,9 triệu USD, tăng 463,88% về lượng và 501,75% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Philippines trong 5 tháng đầu năm 2008 cũng tăng 77,72% về lượng và 91,66% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, với 359 tấn, kim ngạch 1,1 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu chè sang một số thị trường lại có sự giảm sút trong 5 tháng đầu năm 2008. Cụ thể như xuất sang thị trường Trung Quốc giảm 63,82% về lượng và 57,72% về trị giá; xuất sang thị trường Mỹ giảm 22,02% về lượng và 12,84% về trị giá; xuất sang thị trường Ba Lan giảm 31,64% về lượng và 10,49% về trị giá… so với 5 tháng năm 2007.

Về chủng loại: Tháng 5/2008, một số chủng loại chè xuất khẩu sang các thị trường đều có sự tăng trưởng rõ rệt cả về lượng và trị giá so với tháng 5/2007. Trong đó, lượng chè đen xuất khẩu vẫn đạt kim ngạch cao nhất, với 2,7 nghìn tấn, đạt trị giá 4,5 triệu USD, tuy giảm 86,07% về lượng nhưng lại tăng 2,60% về trị giá so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm ngoái thì lại giảm 20,77% về lượng và 6,23% về trị giá. Tiếp đến là chủng loại chè xanh với 39,6 nghìn tấn, đạt kim ngạch 4,3 triệu USD, tăng mạnh 3.039,05% về lượng và 96,37% về trị giá so với tháng trước; tăng 2.406,86% về lượng và 95,70% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007. Bên cạnh đó, các loại chè khác như chè lên men tuy giảm 3,49% về lượng và 18,32% về trị giá so với tháng trước, song lại tăng mạnh 1.177,09% về lượng và 1.213,95% về trị giá so với tháng 5/2007; chè ô long tuy giảm 24,05% về lượng và 31,68% về trị giá so với tháng trước nhưng lại tăng 289,38% về lượng và 450% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái…

Năm tháng đầu năm 2008, chủng loại chè đen vẫn là chủng loại chè có kim ngạch xuất khẩu cao nhất sang các thị trường, với 56,7 nghìn tấn, đạt kim ngạch 25,2 triệu USD, tuy nhiên lại giảm 17,97% về lượng và 2% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2007. Chủng loại chè xanh tuy chỉ đứng ở vị trí thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu nhưng lại có sự tăng mạnh, tăng 183,42% về lượng và 51,05% về trị giá, với 132,3 nghìn tấn, đạt trị giá 14,2 triệu USD. Tiếp đến là chủng loại chè lên men với 328 tấn, đạt 913,8 nghìn USD, cũng có sự tăng mạnh về lượng (tăng 376,44%) và tăng 411,27% về trị giá; chè ô long với 258 tấn, kim ngạch 804,4 nghìn USD, tăng 186,10% về lượng và 166,50% về trị giá… so với 5 tháng năm 2007.

Ngược lại, một số chủng loại chè xuất khẩu khác sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2008 lại giảm sút so với 5 tháng đầu năm 2007, cụ thể như chè nhài giảm 97,89% về lượng và 13,70% về trị giá; chè vàng giảm 90,78% về lượng và 93,26% về trị giá…

Về doanh nghiệp: Trong tháng 5/2008, có tất cả 112 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè, trong đó có 8 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu cao trên 300 nghìn USD, có 24 doanh nghiệp đạt kim ngạch khá. Đứng đầu là Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 691 nghìn USD. Tiếp đến là Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc với 654,8 nghìn USD; Công ty TNHH Finlay Việt Nam với 513,1 nghìn USD; Tổng Công ty chè Việt Nam với 464,8 nghìn USD; Chi nhánh Công ty chè Lâm Đồng TPHCM với 349,4 nghìn USD; Công ty TNHH Liên kết Thương mại TDK với hơn 327 nghìn USD…

Top 20 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu cao trong tháng 5/2008

Doanh nghiệp
Mã PTTT
Kim ngạch (USD)
Cty Thư­ơng mại và Du lịch Hồng Trà
TT, TTR
691.014
Cty TNHH Thế hệ Mới Vĩnh Phúc
DA, DP, LC, TT
654.762
Cty TNHH Finlay Việt Nam
TT, TTR
513.117
Tổng Cty Chè Việt Nam
TTR
464.768
Chi nhánh Cty Chè Lâm đồng TP HCM
CAD, DA, LC, TT, TTR
349.406
Cty TNHH Liên kết Thư­ơng mại TDK
TT, TTR
327.019
Cty Cổ phần Tân Phong
LC, TT, TTR
320.909
Cty TNHH Kiên và Kiên
DA, LC, TTR
302.002
Cty Chè Tân Trào
CASH, DA, TT, TTR
192.105
Cty TNHH Chè Thái Hoà
LC, TT, TTR
177.291
Cty TNHH Th­ương mại Xuân Việt
TT
168.645
Cty TNHH SX Thư­ơng mại Trà Thăng Long
TT, TTR
165.922
Cty TNHH XNK Trung Nguyên
TTR
163.741
Cty TNHH Bách Thuận
TTR
160.715
Cty TNHH 1TV Chè Phú Bền
TT
154.649
Cty TNHH NN 1TV XNK và Đầu tư­ Hà Nội
LC, TTR
149.752
Cty TNHH Sơn Trà
TT
146.682
Cty TNHH Th­ương mại Đức Thuận
DP
143.876
Cty TNHH Hiệp Thành
TTR
141.309
Tổng Cty Th­ương mại Hà Nội
TT, TTR
137.733



Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường