London: Giá cà phê Robusta thị trường kỳ hạn New York tăng nhẹ nhưng không đạt được mức tăng như ở các mặt hàng khác như ca cao và đường. Giá giao tháng 9 tăng 4 USD, đạt 1.364 USD/tấn. Giá giao tháng 11 tăng 4 USD, đạt 1.383 USD/tấn. Trong cả phiên, giá giao động trong khoảng 1.394 và 1.375 USD. Giá các tháng trước tăng từ 1 đến 4 USD trong tổng lượng giao dịch là 6.178 lot, giảm so với phiên ngày hôm trước với 8.506 lot.
* Các tin liên quan: Ấn Độ: Xuất khẩu cà phê năm 2009 giảm 13% G.V. Krishna Rau - Chủ tịch Uỷ ban Cà phê Ấn Độ cho biết, xuất khẩu cà phê của nước này trong năm 2009 có thể giảm 13% xuống còn 185.000 tấn do nhu cầu giảm trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm và sản lượng giảm. Ông Rau còn cho biết, xuất khẩu giảm đặc biệt là sang thị trường Nga và các nước CIS. Tính đến ngày 18/8, xuất khẩu của Ấn Độ đã giảm 21% xuống còn 124.974 tấn. Ấn Độ xuất khẩu khoảng 2/3 tổng sản lượng cà phê của cả nước. Xuất khẩu chủ yếu sang các nước châu Âu như Italia, Nga, Bỉ và Đức chiếm hơn một nửa tổng nhu cầu. Tiêu thụ cà phê nội địa của Ấn Độ đã tăng 5% hàng năm cũng là một trong những lý do làm giảm nhu cầu xuất khẩu. Tiêu thụ cà phê của Ấn Độ trong năm 2008 ước tính đạt 94.400 tấn. Thời tiết xấu và mưa nhiều tại các vùng trồng cà phê chính của Ấn Độ và bùng nổ dịch bệnh khiến sản lượng giảm. Sản lượng cà phê của Ấn Độ trong niên vụ kết thúc vào tháng 9 dự báo giảm xuống còn 262.300 tấn, từ mức dự báo 276.600 tấn đưa ra hồi tháng 11 năm ngoái. Trong tháng 6 vừa qua, Ấn Độ dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2009/10 có thể đạt 306.300 tấn. Tuy nhiên, Uỷ ban sẽ đưa ra ước tính sản lượng niên vụ 2009/10 sau thang 10 tới, khi báo cáo sơ bộ đưa ra một số thiệt hại vụ mùa do mưa lớn tại một số vùng trồng cà phê. Sản lượng cà phê của bang trồng cà phê lớn nhất Ấn Độ Karnataka chiếm khoảng 70% tổng sản lượng cà phê của cả nước. Xuất khẩu ca cao của Cameroon tăng 10% trong niên vụ 2008/09
Uỷ ban Cà phê và Ca cao Quốc gia Cameroon (NCCB) cho biết, xuất khẩu ca cao hạt của nước này trong niên vụ 2008/09 đạt 178.592 tấn, tăng 10% so với 16.372 tấn niên vụ trước. Đây là năm thứ 3 liên tiếp xuất khẩu ca cao hạt của Cameroon tăng nhờ các nỗ lực của Chính phủ kể từ năm 2005. Camerooon là nước sản xuất ca cao lớn thứ 5 trên thế giới. Sản lượng ca cao của nước này trong niên vụ 2007/08 đạt 187.533 tấn, tăng so với 183.277 tấn trong niên vụ trước và dự đoán sẽ đạt mức cao kỷ lục mới 200.000 tấn trong năm nay khi số lượng chế biến trong nước cho xuất khẩu tăng. Giá ca cao giảm mạnh 120 USD trong một đêm
Ngày 20/08, giá ca cao tiếp tục giảm, khối lượng giao dịch thấp thấp. Giá ca cao được dự báo sẽ không có nhiều biến động trong ngắn hạn. Tại sàn giao dịch Liffe, London, giá ca cao giao tháng 12 giảm 46 bảng, tương đương giảm 2,6% xuống còn 1.739 USD/tấn. Trong khi đó, tại sàn giao dịch ICE, New Yor, giá ca cao giao tháng 12 giảm mạnh 120 USD/tấn, tương đương giảm 4,2% xuống còn 2.723 USD/tấn. Nguyên nhân khiến giá ca cao giảm là do thị trường phản ững với những mối e ngại về mức độ hồi phục của kinh tế toàn cầu.Bên cạnh đó, giới giao dịch cũng đang tập trung theo dõi triển vọng ca cao trong niên vụ tới tại Tây Phi – khu vực trồng ca cao lớn nhất thế giới. Thị trường đang chờ đợi những thông tin cơ bản về mùa màng tại hai nước trồng ca cao lớn nhất thế giới là Bờ Biển Ngà và Ghana. Lượng mưa vừa phải tại hầu hết những khu vực trồng ca cao ở Bờ Biển Ngà trong tuần trước rất có lợi cho sự phát triển của cây ca cao trong trong niên vụ tới. Tuy nhiên, những lo ngại về tình hình thời tiết được dự báo vẫn chưa chấm dứt.Trong nước, giá thu mua ca cao của Công ty Cargill Việt Nam đang ở mức giá 41.000 đồng/kg + thưởng 1.600/kg, nếu lên men >=95%.
* Tham khảo giá cà phê Arabica và Robusta tại một số thị trường trên thế giới ngày 20/08 (Nguồn tin: Vinanet)
Giá cà phê Robusta tại Luân Đôn ngày 20/08/09
USD/tấn
Kỳ hạn
Giá đóng cửa
+/-
Sep ,09
1344
-20
Nov ,09
1367
-16
Jan ,10
1385
Mar ,10
1407
-15
May ,10
1427
Jul ,10
1448
Sep ,10
1470
-13
Nov ,10
1475
Jan ,11
Mar ,11
122,70
-2,65
Dec ,09
125,80
-2,90
128,70
-2,95
130,60
-3,00
132,50
-3,05
134,35
-3,10
Dec ,10
137,20
-3,15
139,70
May ,11
141,30
Jul ,11
142,70
Sep ,11
143,85
Dec ,11
145,45
Mar ,12
146,75
May ,12
147,50
Jul ,12
148,25
USD/60kg
Sep 09
143,35
1,30
Dec 09
146,85
1,05
Mar 10
150,10
0,05
May 10
152,70
0,45
Sep 10
154,65
1,10
Dec 10
157,75
0,60
(Tỷ giá: $1 = BRL1,85)
Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn