Giá lúa gạo vẫn đang trên đà khởi sắc, Giá thịt và thực phẩm biến động không đáng kể, giá phân bón lại giảm.
Lúa gạo: Tuẩn qua, giá lúa gạo lại tăng lên đáng kể, tại Trà Vinh gạo thường tăng tới 7,1% lên mức 7.500 đồng/kg; giá bán lẻ gạo nguyên liệu tại Đồng Tháp tăng lên tới 15% lên mức 6.300 đồng/kg, tại Kiên Giang giá bán buôn tăng 6% lên mức 6.250 đồng/kg, tại Tiền Giang tăng 1,5% lên mức 6.800 đồng/kg. Với các loại gạo thành phẩm, tuần này tiếp tục tăng thêm từ 2 – 7% so với tuần trước, cụ thể mức tăng trên từng địa phương như sau: Tại Đồng Tháp loại thành phẩm 5% tăng 4% lên mức 7.350 đồng/kg, thành phẩm 10% tăng 3,6% lên mức 7.150 đồng/kg, thành phẩm 15% tăng 5% lên mức 6.900 đồng/kg, thành phẩm 20% tăng 5,5% lên mức 6.750 đồng/kg, thành phẩm 25% vững so với tuần trước ở mức 6.350 đồng/kg; Tại Tiền Giang, loại thành phẩm 5% tăng 4,2% lên mức 7.400 đồng/kg, thành phẩm 10% tăng 3% lên mức 7.100 đồng/kg, thành phẩm 15% tăng 2,3% lên mức 6.900 đồng/kg, thành phẩm 25% tăng 4,9% lên mức 6.500 đồng/kg.
Tại An Giang, giá bán buôn lúa giống các loại liên tục tăng, cụ thể: lúa Jasmine tăng 7,2% lên mức 4.850 đồng/kg, lúa VND 95-20 tăng 7,8% lên mức 4.650 đồng/kg, lúa IR 50404 tăng 5% lên mức 3.950 đồng/kg, lúa OM 1490 và lúa OM 2514 cùng tăng 7,3% lên cùng mức 4.550 đồng/kg.
Giá Thịt & Thực phẩm: Trên thị trường thịt và thực phẩm tuần qua dường như được ưu ái khá thuận buồm xuôi gió, giá bình ổn trên hầu hết các thịt trường, ngoại trừ Hà Nội, tuần qua giá cá nục tăng 11% lên mức 30.000 đồng/kg, thịt gà ta làm sẵn tăng 7% lên mức 75.000 đồng/kg, gà ta sống tăng 5% lên mức 57.500 đồng/kg, riêng giá thịt lợn mông sấn giảm 2% xuống còn 50.000 đồng/kg. Tại An Giang, giá bán buôn Cá tra ao thịt trắng và cá tra ao thịt vàng giảm từ 100 – 200 đồng xuống còn các mức 14.800 đồng/kg và 14.400 đồng/kg.
Giá vật tư nông nghiệp: Giá Phân đạm Urê bán lẻ tuần này tại Đà Nẵng giảm 2,5% xuống còn 6.000 đồng/kg, tại Đồng Nai giảm 1% xuống còn 5.950 đồng/kg, tại Hà Nội giảm mạnh nhất 5% xuống còn 6.200 đồng/kg. Phân DAP tuần này tại Cần Thơ và Đà Nẵng cùng giảm 1,8% xuống cùng mức 8.200 đồng/kg, tại Đồng Nai giảm nhẹ xuống còn 7.325 đồng/kg, tại Hà Nội giảm 3,3% xuống còn 8.800 đồng/kg. Tại An Giang giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như Cám lại tăng 2,2% lên mức 4.050 đồng/kg, tại Đồng Nai giá ngô hạt cũng tăng 1,3% lên mức 4.050 đồng/kg và giá đậu tương (đậu nành) lại giảm 5% xuống còn 9.500 đồng/kg.
Các mặt hàng tăng giá nhiều nhất của tuần 45 so với tuần 44 |
Tên mặt hàng | Thay đổi | Thị trường | Loại giá |
Gạo tẻ thường | 33.85% | Thái Bình | Bán lẻ |
Gạo nguyên liệu | 14.55% | Đồng Tháp | Bán lẻ |
Cá nục | 11.11% | Hà Nội | Bán lẻ |
Cao su | 8.77% | Đồng Nai | Bán lẻ |
Lúa VND 95-20 | 7.83% | An Giang | Bán buôn |
Gạo thành phẩm 25% | 7.56% | Kiên Giang | Bán lẻ |
Lúa OM 2514 | 7.37% | An Giang | Bán buôn |
Lúa OM 1490 | 7.37% | An Giang | Bán buôn |
Lúa Jasmine | 7.18% | An Giang | Bán buôn |
Gạo thường | 7.14% | Trà Vinh | Bán lẻ |
Thịt gà ta làm sẵn | 7.14% | Hà Nội | Bán lẻ |
Các mặt hàng giảm giá nhiều nhất của tuần 45 so với tuần 44 |
Khoai tây | -20% | Hà Nội | Bán lẻ |
Cam sành | -15% | Hà Nội | Bán lẻ |
Thịt lợn mông sấn | -6% | Trà Vinh | Bán lẻ |
Đậu tương (đậu nành) | -5% | Đồng Nai | Bán lẻ |
Phân đạm Urê | -4.62% | Hà Nội | Bán lẻ |
Phân bón SA | -4.33% | Đồng Nai | Bán lẻ |
Gạo tẻ thường | -3.91% | Kiên Giang | Bán lẻ |
Gạo thường | -3.36% | An Giang | Bán lẻ |
Thịt lợn hơi trên 80 kg | -3.33% | Trà Vinh | Bán lẻ |
Phân DAP | -3.30% | Hà Nội | Bán lẻ |
Ca cao | -2.58% | NewYork | Giá xuất khẩu |
Để biết thêm thông tin về CSDL AGRODATA của Trung tâm Thông tin xin liên hệ Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Số 6 - Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ĐT: (84.4) 9725153
Fax: 844.9726949
Email: banhang_agro@yahoo.com