Giá cà phê nhân xô tại khu vực Buôn Mê Thuột sáng nay giảm 1,5 triệu đồng/tấn so với hôm qua. Giá cà phê tại Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai giảm sâu xuống còn 44,5 triệu đồng/tấn, giá tại Lâm Đồng cũng chỉ đạt 44,4 triệu đồng/tấn.
Cà phê robusta xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ có giá 2.100 USD/tấn, ở mức cộng 100 USD so với giá giao tháng 9 tại London.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá cà phê Robusta giảm mạnh hơn 100 USD/tấn do áp lực bán tháo mạnh của các nhà đầu cơ nhỏ lẻ. Một số chuyên gia cho rằng đây có thể là hiện tượng dìm giá của các "ông lớn" trên thị trường để tranh thủ thu mua.
Giá cà phê robusta giao kỳ hạn tháng 9 giảm 108 USD tương đương hơn 5% xuống 2.002 USD/tấn.
Trên sàn New york, giá cà phê arabica giảm nhẹ hơn khoảng 1%. Giá giao tháng 9 giảm 2,6 cent xuống còn 2,408 USD/tấn.
Nếu theo kịch bản của đầu tháng trước thì trong vài ngày tới dự báo giá cà phê có thể phục hồi trở lại.
Cung cà phê trong nước vẫn còn khan hiếm, 25% số cây trồng bị già cỗi phải trồng lại thay thế. Hôm qua, hãng tin Dow Jones đưa tin, năm tới nươc ta có thể áp dụng phí xuất khẩu cà phê cao gấp 5 lần hiện nay.
Giá cà phê thế giới phiên giao dịch 21/7
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 9/11
|
2.002
|
-108
|
6.746
|
2.145
|
1.985
|
2.120
|
|
Tháng 11/11
|
2.035
|
-112
|
3.030
|
2.175
|
2.022
|
2.160
|
|
Tháng 1/11
|
2.054
|
-111
|
1.214
|
2.190
|
2.044
|
2.160
|
|
Tháng 3/12
|
2.075
|
-91
|
394
|
2.200
|
2.089
|
2.200
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 9/11
|
240,80
|
-2,60
|
11.600
|
247,90
|
239,50
|
244,50
|
|
Tháng 12/11
|
244,90
|
-2,50
|
3.089
|
251,85
|
243,60
|
248,60
|
|
Tháng 3/12
|
247,65
|
-2,45
|
771
|
253,85
|
246,75
|
253,70
|
|
Tháng 5/12
|
249,30
|
-2,35
|
372
|
254,70
|
248,30
|
253,50
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin