6 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ đạt 68,24 triệu USD - đứng đầu thị trường, chiếm 18,17% tổng kim ngạch, tăng 106,8% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Đức đạt 41,83 triệu USD - xếp thứ 2 về kim ngạch, chiếm 11,14%, tăng 41,24% so với cùng kỳ.
Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường U.A.E với 28,3 triệu USD, chiếm 7,54% tổng kim ngạch, tăng 75,85% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm nay mở rộng thêm được 3 thị trường mới đó là: Thái Lan 5,3 triệu USD; Indonesia 4,01 triệu USD và Cô Oét 1,05 triệu USD.
Trong số 24 thị trường xuất khẩu truyền thống của hạt tiêu Việt Nam trong 6 tháng đầu năm, chỉ có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ đó là: Malaysia (-47,16%) và Philippines (-10,23%); còn lại các thị trường khác đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng trưởng mạnh trên 100% ở một số thị trường như: Tây Ban Nha (tăng 140%, đạt 12,13 triệu USD); Singapore (tăng 151%, đạt 11,37 triệu USD); Nam Phi (tăng 128,5%, đạt 3,73 triệu USD); Ai Cập (tăng 122,1%, đạt 16,28 triệu USD); Hoa Kỳ (tăng 106,8%, đạt 106,8triệu USD).
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2011
|
6 tháng/2011
|
% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011
|
% tăng giảm KN T6/2011 so với T6/2010
|
% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010
|
Tổng cộng
|
87.696.885
|
375.487.386
|
+14,80
|
+121,05
|
+67,45
|
Hoa Kỳ
|
22.788.067
|
68.244.306
|
+32,69
|
+261,54
|
+106,80
|
Đức
|
7.465.133
|
41.831.608
|
+49,17
|
+101,40
|
+41,24
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
7.015.074
|
28.304.217
|
+4,17
|
+74,35
|
+75,85
|
Hà Lan
|
3.055.553
|
25.914.822
|
-9,49
|
+36,36
|
+78,96
|
Ấn Độ
|
6.115.284
|
21.267.254
|
+14,46
|
+303,97
|
+56,88
|
Ai Cập
|
2.473.827
|
16.275.716
|
-17,84
|
+20,04
|
+122,09
|
Pakistan
|
3.514.116
|
14.379.459
|
+27,89
|
+180,36
|
+94,86
|
Nga
|
3.479.465
|
13.083.355
|
+10,69
|
+44,70
|
+73,39
|
Tây Ban Nha
|
2.207.840
|
12.128.338
|
-40,34
|
+147,69
|
+139,91
|
Singapore
|
1.785.754
|
11.374.324
|
+34,13
|
+102,99
|
+150,94
|
Anh
|
2.112.446
|
9.441.744
|
+27,26
|
+60,08
|
+49,10
|
Hàn Quốc
|
1.673.810
|
8.206.670
|
-29,40
|
+51,79
|
+94,38
|
Ba Lan
|
1.638.030
|
6.906.609
|
+26,08
|
+122,24
|
+43,17
|
Ucraina
|
810.362
|
6.412.255
|
-66,25
|
-13,53
|
+79,26
|
Nhật Bản
|
1.635.588
|
6.371.997
|
+126,94
|
+115,36
|
+67,67
|
Pháp
|
1.667.209
|
6.075.288
|
+28,39
|
+145,57
|
+52,22
|
Thái Lan
|
489.290
|
5.304.046
|
*
|
*
|
*
|
Indonesia
|
2.108.380
|
4.007.472
|
*
|
*
|
*
|
Nam Phi
|
705.729
|
3.728.001
|
+11,45
|
+237,68
|
+128,47
|
Italia
|
1.328.154
|
3.544.043
|
+130,59
|
+203,35
|
+61,19
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
149.420
|
3.185.482
|
-80,36
|
-74,51
|
+13,34
|
Philippines
|
772.629
|
3.161.290
|
+781,54
|
+343,08
|
-10,23
|
Malaysia
|
631.321
|
2.391.351
|
+87,11
|
-34,05
|
-47,16
|
Australia
|
525.481
|
2.371.584
|
+10,72
|
+21,67
|
+36,22
|
Bỉ
|
565.128
|
2.344.968
|
+578,32
|
+62,13
|
+46,33
|
Canada
|
687.331
|
2.339.068
|
+60,45
|
+162,63
|
+34,36
|
Cô Oét
|
0
|
1.047.790
|
*
|
*
|
*
|
Theo Vinanet