Trong đó, riêng tháng 7 xuất khẩu 652.246 tấn, trị giá 323,94 triệu USD (giảm 2,35% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,77% về kim ngạch so với tháng trước đó).
Philippines - thị trường chủ đạo của xuất khẩu gạo Việt Nam liên tục dẫn đầu về kim ngạch từ tháng 4 đến tháng 7/2011, tuy tháng 7 xuất khẩu gạo sang Philipines tiếp tục giảm 7,24% về lượng và giảm 4,75% về kim ngạch so với tháng 6 nhưng vẫn đứng đầu thị trường với 161.964 tấn, trịgiá 78,15 triệu USD; tính chung cả 7 xuất sang thị trường này 815.767 tấn, trị giá 392,84 triệu USD, chiếm 16,95% tổng kim ngạch (giảm 44,2% về lượng và giảm 58,16% về kim ngạch so với 7 tháng năm ngoái).
Xuất khẩu gạo sang thị trường lớn Indonesia sau đợt sụtgiảm rất mạnh hồi tháng 4, sau đó liên tục tăng mạnh từ tháng 5 đến nay, sang tháng 7 tăng 76,81% về lượng và tăng 83,17% về kim ngạch (đạt 26.300 tấn, trị giá 16,96 triệu USD); tổng cộng cả 7 tháng xuất sang thị trường này 728.450 tấn, thu về 371,22 triệu tấn, chiếm 16% tổng kim ngạch (đạt mức tăng cực lớn 4.303% về lượng và 3.604% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Tiếp sau đó là 5 thị trường xuất khẩu gạo lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 6 tháng như: Malaysia 190,61triệu USD, Cu Ba 157,63 triệu USD, Bangladesh 148,98 triệu USD, Trung Quốc 127,92 triệu USD, Singapore 125,88 triệu USD.
Không kể 10 thị trường xuất khẩu gạo mới xuất hiện từ tháng 6/2011, thì trong số 19 thị trường gạo truyền thống của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm có 9 thị trường bị sụtgiảm kim ngạch so với 7 tháng năm ngoái, còn lại 10 thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó tăng mạnh nhất là từ Indonesia tăng 4.303% về lượngvà 3.604% vêềkim ngạch; tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% như: Bỉ (tăng 172% về lượng và tăng 399% về kim ngạch); Trung Quốc (tăng 224% về lượng và tăng 288% về kim ngạch): Tây Ban Nha (tăng 169% về lượng và tăng 234% về kim ngạch); Malaysia (tăng 80% về lượng và tăng 108% về kim ngạch); Hà Lan (tăng 99% về lượng và tăng 107% về kim ngạch). Ngợc lại, xuaấtkhẩu sụtgiảm mạnh nhất ở THIịtroơờn ĐaàiLoan (giảm 79% về lượng và giảm 72,5% về kim ngạch) sau đó là Nam Phi (giảm 75,5% về lượng và giảm 68% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011
Thị trường
|
|
T7/2011
|
|
7T/2011
|
Tăng, giảm T7 so với T6/2011
|
Tăng, giảm 7T/2011 so với cùng kỳ
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng
|
652.246
|
323.943.113
|
4.714.381
|
2.318.077.881
|
-2,35
|
+0,77
|
+9,20
|
+10,81
|
Philippines
|
161.964
|
78.152.085
|
815.765
|
392.836.658
|
-7,24
|
-4,75
|
-44,20
|
-58,16
|
Indonesia
|
26.300
|
16.959.019
|
728.450
|
371.224.944
|
+76,81
|
+83,17
|
+4.302,84
|
+3.603,54
|
Malaysia
|
53.307
|
27.352.031
|
363.399
|
190.605.634
|
+12,45
|
+9,09
|
+79,84
|
+107,99
|
Cu Ba
|
0
|
0
|
304.650
|
157.632.751
|
*
|
*
|
+20,83
|
+47,45
|
Bangladesh
|
43.700
|
22.489.500
|
279.800
|
148.984.500
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Trung Quốc
|
34.702
|
17.592.678
|
256.933
|
127.924.629
|
+24,25
|
+26,10
|
+224,38
|
+288,46
|
Singapore
|
32.969
|
16.408.907
|
253.360
|
125.881.962
|
+47,89
|
+43,23
|
-33,88
|
-19,52
|
Bờ biển Ngà
|
71.145
|
31.466.425
|
184.009
|
86.167.139
|
+10,53
|
+0,66
|
*
|
*
|
Gana
|
35.189
|
18.661.806
|
107.228
|
56.597.630
|
+75,17
|
+176487,87
|
*
|
*
|
Hồng Kông
|
12.236
|
6.920.539
|
97.278
|
54.347.937
|
+35,73
|
+24,55
|
+27,26
|
+57,27
|
Đài Loan
|
2.744
|
1.475.308
|
61.426
|
31.517.930
|
+36,25
|
+37,17
|
-79,25
|
-72,47
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.950
|
2.915.625
|
49.779
|
27.748.303
|
-48,14
|
-47,94
|
*
|
*
|
Angola
|
15.075
|
7.013.500
|
44.166
|
21.036.804
|
+28890,38
|
+17005,26
|
*
|
*
|
I rắc
|
0
|
0
|
28.000
|
14.364.000
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Angieri
|
7.625
|
3.684.325
|
27.800
|
13.903.625
|
+1806,25
|
+1753,75
|
*
|
*
|
Nga
|
2.000
|
1.037.921
|
25.411
|
12.813.864
|
-12,59
|
-16,94
|
-31,72
|
-18,92
|
Đông Timo
|
0
|
0
|
21.060
|
9.734.235
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Brunei
|
1.688
|
1.025.100
|
10.040
|
5.731.165
|
+10,04
|
+15,21
|
*
|
*
|
Bỉ
|
1.054
|
680.322
|
10.281
|
5.553.713
|
-65,86
|
-66,15
|
+171,98
|
+398,98
|
Hoa Kỳ
|
835
|
554.364
|
7.035
|
4.551.799
|
-18,06
|
-14,54
|
*
|
*
|
Ucraina
|
425
|
208.225
|
6.052
|
3.134.824
|
-71,97
|
-74,14
|
-27,16
|
-18,38
|
Nam Phi
|
2.022
|
1.007.120
|
5.466
|
2.816.900
|
+4.495,45
|
+2039,17
|
-75,52
|
-68,24
|
Australia
|
468
|
362.136
|
3.948
|
2.777.347
|
+49,52
|
+77,17
|
-4,50
|
+22,54
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
474
|
287.215
|
2.038
|
1.275.591
|
-8,67
|
-13,05
|
-53,10
|
-33,38
|
Ba Lan
|
400
|
168.000
|
1.948
|
848.216
|
+33,33
|
+33,33
|
-45,08
|
-36,50
|
Hà Lan
|
225
|
126.000
|
1.444
|
819.811
|
-54,45
|
-54,28
|
+98,62
|
+106,92
|
Tây Ban Nha
|
0
|
0
|
1.029
|
596.515
|
*
|
*
|
+168,67
|
+234,28
|
Pháp
|
132
|
78.769
|
1.069
|
567.272
|
+206,98
|
+210,24
|
-41,78
|
-24,34
|
Italia
|
0
|
0
|
742
|
418.630
|
*
|
*
|
+2,77
|
+33,27
|
Theo Vinanet