Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm đạt 4,71 tấn
30 | 08 | 2011
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2011 cả nước xuất khẩu 4,71 tấn gạo các loại, thu về 2,32 tỷ USD, chiếm 4,41% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (tăng 9,2% về lượng và tăng 10,81% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái)

Trong đó, riêng tháng 7 xuất khẩu 652.246 tấn, trị giá 323,94 triệu USD (giảm 2,35% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,77% về kim ngạch so với tháng trước đó).

Philippines - thị trường chủ đạo của xuất khẩu gạo Việt Nam liên tục dẫn đầu về kim ngạch từ tháng 4 đến tháng 7/2011, tuy tháng 7 xuất khẩu gạo sang Philipines tiếp tục giảm 7,24% về lượng và giảm 4,75% về kim ngạch so với tháng 6 nhưng vẫn đứng đầu thị trường với 161.964 tấn, trịgiá 78,15 triệu USD; tính chung cả 7 xuất sang thị trường này 815.767 tấn, trị giá 392,84 triệu USD, chiếm 16,95% tổng kim ngạch (giảm 44,2% về lượng và giảm 58,16% về kim ngạch so với 7 tháng năm ngoái).

Xuất khẩu gạo sang thị trường lớn Indonesia sau đợt sụtgiảm rất mạnh hồi tháng 4, sau đó liên tục tăng mạnh từ tháng 5 đến nay, sang tháng 7 tăng 76,81% về lượng và tăng 83,17% về kim ngạch (đạt 26.300 tấn, trị giá 16,96 triệu USD); tổng cộng cả 7 tháng xuất sang thị trường này 728.450 tấn, thu về 371,22 triệu tấn, chiếm 16% tổng kim ngạch (đạt mức tăng cực lớn 4.303% về lượng và 3.604% về kim ngạch so với cùng kỳ).

Tiếp sau đó là 5 thị trường xuất khẩu gạo lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 6 tháng như: Malaysia 190,61triệu USD, Cu Ba 157,63 triệu USD, Bangladesh 148,98 triệu USD, Trung Quốc 127,92 triệu USD, Singapore 125,88 triệu USD.

Không kể 10 thị trường xuất khẩu gạo mới xuất hiện từ tháng 6/2011, thì trong số 19 thị trường gạo truyền thống của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm có 9 thị trường bị sụtgiảm kim ngạch so với 7 tháng năm ngoái, còn lại 10 thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó tăng mạnh nhất là từ Indonesia tăng  4.303% về lượngvà 3.604% vêềkim ngạch; tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% như: Bỉ (tăng 172% về lượng và tăng 399% về kim ngạch); Trung Quốc (tăng 224% về lượng và tăng 288% về kim ngạch): Tây Ban Nha (tăng 169% về lượng và tăng 234% về kim ngạch); Malaysia (tăng 80% về lượng và tăng 108% về kim ngạch); Hà Lan (tăng 99% về lượng và tăng 107% về kim ngạch). Ngợc lại, xuaấtkhẩu sụtgiảm mạnh nhất ở THIịtroơờn ĐaàiLoan (giảm 79% về lượng và giảm 72,5% về kim ngạch) sau đó là Nam Phi (giảm 75,5% về lượng và giảm 68% về kim ngạch).

Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011

 

 

Thị trường

 

 

 

 

T7/2011

 

7T/2011

 

Tăng, giảm T7 so với T6/2011

Tăng, giảm 7T/2011 so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Tổng cộng

652.246

323.943.113

4.714.381

2.318.077.881

-2,35

+0,77

+9,20

+10,81

Philippines

161.964

78.152.085

815.765

392.836.658

-7,24

-4,75

-44,20

-58,16

Indonesia

26.300

16.959.019

728.450

371.224.944

+76,81

+83,17

+4.302,84

+3.603,54

Malaysia

53.307

27.352.031

363.399

190.605.634

+12,45

+9,09

+79,84

+107,99

Cu Ba

0

0

304.650

157.632.751

*

*

+20,83

+47,45

Bangladesh

43.700

22.489.500

279.800

148.984.500

*

*

*

*

Trung Quốc

34.702

17.592.678

256.933

127.924.629

+24,25

+26,10

+224,38

+288,46

Singapore

32.969

16.408.907

253.360

125.881.962

+47,89

+43,23

-33,88

-19,52

Bờ biển Ngà

71.145

31.466.425

184.009

86.167.139

+10,53

+0,66

*

*

Gana

35.189

18.661.806

107.228

56.597.630

+75,17

+176487,87

*

*

Hồng Kông

12.236

6.920.539

97.278

54.347.937

+35,73

+24,55

+27,26

+57,27

Đài Loan

2.744

1.475.308

61.426

31.517.930

+36,25

+37,17

-79,25

-72,47

Thổ Nhĩ Kỳ

4.950

2.915.625

49.779

27.748.303

-48,14

-47,94

*

*

Angola

15.075

7.013.500

44.166

21.036.804

+28890,38

+17005,26

*

*

I rắc

0

0

28.000

14.364.000

*

*

*

*

Angieri

7.625

3.684.325

27.800

13.903.625

+1806,25

+1753,75

*

*

Nga

2.000

1.037.921

25.411

12.813.864

-12,59

-16,94

-31,72

-18,92

Đông Timo

0

0

21.060

9.734.235

*

*

*

*

Brunei

1.688

1.025.100

10.040

5.731.165

+10,04

+15,21

*

*

Bỉ

1.054

680.322

10.281

5.553.713

-65,86

-66,15

+171,98

+398,98

Hoa Kỳ

835

554.364

7.035

4.551.799

-18,06

-14,54

*

*

Ucraina

425

208.225

6.052

3.134.824

-71,97

-74,14

-27,16

-18,38

Nam Phi

2.022

1.007.120

5.466

2.816.900

+4.495,45

+2039,17

-75,52

-68,24

Australia

468

362.136

3.948

2.777.347

+49,52

+77,17

-4,50

+22,54

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

474

287.215

2.038

1.275.591

-8,67

-13,05

-53,10

-33,38

Ba Lan

400

168.000

1.948

848.216

+33,33

+33,33

-45,08

-36,50

Hà Lan

225

126.000

1.444

819.811

-54,45

-54,28

+98,62

+106,92

Tây Ban Nha

0

0

1.029

596.515

*

*

+168,67

+234,28

Pháp

132

78.769

1.069

567.272

+206,98

+210,24

-41,78

-24,34

Italia

0

0

742

418.630

*

*

+2,77

+33,27

Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường