Cùng với diễn biến mới về việc XK cá tra đã khởi sắc lại sau nhiều năm sụt giảm tại EU thì ngày 30/6/2019 này khi Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (IPA) giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam sẽ ký kết tại Hà Nội, liệu cá tra Việt Nam có tận dụng được cơ hội để đẩy mạnh thêm XK sang thị trường này không?
Theo Bộ Công Thương, sau lễ ký kết vào ngày 30/6, hiệp định thương mại với EU còn phải trải qua tiến trình phê chuẩn. Theo quy định Nghị viện châu Âu sẽ xem xét trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban châu Âu vào cuối năm 2019. Nếu được đưa vào thực thi, EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. Mức cam kết trong EVFTA có thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các FTA đã được ký kết cho tới nay.
Các DN XK cá tra Việt Nam cũng cần nắm bắt lợi thế này để gia tăng hoạt động XK trong thời gian tới. Mặt khác, DN cũng cần phải lưu ý về khả năng tăng hàng rào phi thuế quan đối với sản phẩm NK, trong đó, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng sẽ có thể ngặt nghèo hơn nữa.
Vấn đề hiện nay đối với cá tra Việt Nam tại thị trường EU chính là làm sao tăng được hình ảnh đẹp về cả chất lượng và giá cả đối với người tiêu dùng và khách hàng. Vẫn nằm chủ yếu ở phân khúc thị trường trung bình với giá cả bình dân, trong thời gian tới, các DN cũng cần lưu ý ngay từ khâu bao gói cho tới tiếp thị và đẩy XK vào đa dạng phân khúc thị trường.
Trong thời gian tới, sau khi EVFTA có hiệu lực, cá tra cũng giống như sản phẩm thủy sản khác cũng sẽ đứng trước nhiều thách thức và đòi hỏi cao hơn từ phía khách hàng như: cam kết về chất lượng, mẫu mã, giá cả, tính chuyên nghiệp... hoặc việc tăng chi phí sản xuất, các quy định về lao động và môi trường có thể bị nâng lên. Đây là những vấn đề các DN XK cá tra Việt Nam cần nắm bắt để có những chủ động chuẩn bị cho hoạt động XK trong thời gian tới.
Nhập khẩu cá tra của EU năm 2018-2019 (Nghìn USD)
|
STT
|
Thị trường
|
Q1
|
Q2
|
Q3
|
Q4
|
2018
|
Q1/2019
|
1
|
Hà Lan
|
13.185
|
18.128
|
17.024
|
12.045
|
60.382
|
|
2
|
Anh
|
9.053
|
10.860
|
13.641
|
15.254
|
48.808
|
16.890
|
3
|
Đức
|
9.612
|
8.660
|
10.022
|
8.206
|
36.500
|
8.821
|
4
|
Italy
|
4.273
|
7.802
|
6.321
|
3.086
|
21.482
|
|
5
|
Bỉ
|
4.316
|
5.592
|
4.959
|
6.058
|
20.925
|
|
6
|
Tây Ban Nha
|
2.586
|
6.281
|
5.852
|
4.750
|
19.469
|
6.579
|
7
|
Pháp
|
3.452
|
3.800
|
3.979
|
3.216
|
14.447
|
5.170
|
8
|
Ba Lan
|
2.885
|
2.086
|
3.188
|
4.454
|
12.613
|
|
9
|
Bồ Đào Nha
|
2.907
|
2.616
|
3.800
|
2.528
|
11.851
|
2.422
|
10
|
Áo
|
2.029
|
1.736
|
1.822
|
2.091
|
7.678
|
|
11
|
Hy Lạp
|
1.466
|
1.777
|
2.127
|
1.168
|
6.538
|
1.273
|
12
|
Hungary
|
1.553
|
1.269
|
1.589
|
2.032
|
6.443
|
|
13
|
Thụy Điển
|
957
|
2.279
|
776
|
806
|
4.818
|
|
14
|
Romania
|
1.171
|
993
|
942
|
1.253
|
4.359
|
|
15
|
Slovenia
|
942
|
797
|
747
|
1.073
|
3.559
|
|
16
|
Đan Mạch
|
985
|
516
|
774
|
603
|
2.878
|
|
17
|
CH Czech
|
401
|
312
|
748
|
619
|
2.080
|
416
|
18
|
Đảo Cyprus
|
248
|
694
|
708
|
312
|
1.962
|
|
19
|
Estonia
|
370
|
459
|
287
|
468
|
1.584
|
378
|
20
|
Lithuania
|
309
|
294
|
254
|
366
|
1.223
|
349
|
21
|
Slovakia
|
208
|
202
|
142
|
588
|
1.140
|
|
22
|
Croatia
|
433
|
223
|
151
|
245
|
1.052
|
|
23
|
Latvia
|
147
|
194
|
215
|
168
|
724
|
|
24
|
Phần Lan
|
89
|
173
|
197
|
131
|
590
|
|
25
|
Bulgaria
|
92
|
59
|
200
|
102
|
453
|
|
26
|
Luxembourg
|
103
|
111
|
97
|
107
|
418
|
|
27
|
Malta
|
35
|
80
|
147
|
43
|
305
|
|
EU
|
63.807
|
77.993
|
80.709
|
71.772
|
294.281
|
42.298
|