Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong quý 1/2020 tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 80.680 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm 7%, đạt 176,29 triệu USD.
Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 3/2020 ước đạt 40.297 tấn, tương đương 83,05 triệu USD, tăng mạnh 57,4% về khối lượng và tăng 45,6% về kim ngạch so với tháng 2/2020; so với cùng tháng năm ngoái cũng tăng 14,3% về lượng nhưng giảm 7,2% về kim ngạch.
Giá hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 3/2020 giảm 7,4% so với tháng 2/2020 và giảm 18,7% so với cùng tháng năm 2019, đạt trung bình 2.061,1 USD/tấn. Tinh chung trong cả quý 1/2020, giá xuất khẩu cũng giảm 18,2% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 2.185 USD/tấn.
Hạt tiêu xuất khẩu sang Mỹ - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam trong quý 1 năm nay, giá cũng giảm 11,5% so với cùng kỳ năm 2019, chỉ đạt 2.540,5 USD/tấn. Lượng hạt tiêu xuất khẩu sang Mỹ tăng nhẹ 0,1% nhưng kim ngạch lại giảm 11,5%, đạt 13.824 tấn, tương đương 35,12 triệu USD, chiếm 17,1% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch.
Giá hạt tiêu xuất khẩu sang EU - thị trường lớn thứ 2 cũng giảm mạnh 20,1%, đạt 2.696,7 USD/tấn. Lượng hạt tiêu xuất sang EU tăng 33,1%, kim ngach tăng 6,3%, đạt 8.462 tấn, trị giá 22,82 triệu USD, chiếm 10,5% trong tổng lượng và chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch.
Hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, đạt 8.107 tấn, tương đương 17,98 triệu USD, tăng mạnh 90,3% về lượng và tăng 55,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hạt tiêu quý 1/2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
Quý 1/2020
|
So với quý 1/2019(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
80.680
|
176.293.951
|
13,73
|
-7
|
100
|
100
|
Mỹ
|
13.824
|
35.119.716
|
0,09
|
-11,43
|
17,13
|
19,92
|
Ấn Độ
|
4.779
|
10.365.843
|
-36,35
|
-44,98
|
5,92
|
5,88
|
Myanmar
|
3.874
|
8.148.502
|
782,46
|
641,87
|
4,8
|
4,62
|
Pakistan
|
3.972
|
8.113.082
|
1,59
|
-16,48
|
4,92
|
4,6
|
Đức
|
2.777
|
7.353.360
|
39,34
|
14,74
|
3,44
|
4,17
|
U.A.E
|
3.502
|
7.221.730
|
-4,6
|
-17,78
|
4,34
|
4,1
|
Ai Cập
|
3.074
|
5.696.389
|
69,83
|
43,5
|
3,81
|
3,23
|
Thái Lan
|
2.056
|
5.392.246
|
37,25
|
11
|
2,55
|
3,06
|
Hà Lan
|
1.665
|
5.165.593
|
-7,5
|
-21,68
|
2,06
|
2,93
|
Hàn Quốc
|
1.627
|
3.905.993
|
-15,13
|
-26,99
|
2,02
|
2,22
|
Anh
|
1.229
|
3.701.484
|
3,98
|
-11,18
|
1,52
|
2,1
|
Saudi Arabia
|
1.583
|
3.539.718
|
60,39
|
42,27
|
1,96
|
2,01
|
Philippines
|
1.516
|
2.912.634
|
-12,06
|
-24,4
|
1,88
|
1,65
|
Nga
|
1.421
|
2.791.623
|
70,59
|
49,7
|
1,76
|
1,58
|
Ba Lan
|
1.035
|
2.198.405
|
148,8
|
77,86
|
1,28
|
1,25
|
Senegal
|
1.109
|
2.189.045
|
17,35
|
-0,17
|
1,37
|
1,24
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.123
|
2.072.470
|
36,45
|
10,37
|
1,39
|
1,18
|
Canada
|
729
|
1.980.295
|
-13,42
|
-18,9
|
0,9
|
1,12
|
Pháp
|
774
|
1.879.871
|
171,58
|
109,52
|
0,96
|
1,07
|
Nam Phi
|
721
|
1.866.638
|
1,84
|
-14,25
|
0,89
|
1,06
|
Tây Ban Nha
|
640
|
1.631.865
|
48,49
|
21,17
|
0,79
|
0,93
|
Australia
|
511
|
1.561.189
|
-7,93
|
-21,44
|
0,63
|
0,89
|
Nhật Bản
|
792
|
1.495.878
|
10,31
|
-15,27
|
0,98
|
0,85
|
Algeria
|
603
|
1.082.873
|
95,15
|
48,64
|
0,75
|
0,61
|
Ukraine
|
463
|
931.681
|
112,39
|
90,95
|
0,57
|
0,53
|
Singapore
|
363
|
795.745
|
45,78
|
20,76
|
0,45
|
0,45
|
Malaysia
|
298
|
735.670
|
-15,1
|
-31,44
|
0,37
|
0,42
|
Italia
|
262
|
622.300
|
23,58
|
-3,94
|
0,32
|
0,35
|
Bỉ
|
80
|
266.901
|
100
|
64,21
|
0,1
|
0,15
|
Kuwait
|
105
|
233.150
|
-36,75
|
-46,65
|
0,13
|
0,13
|
Nguồn: VITIC