Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu rau quả 10 ngày đầu tháng 1/2007 tăng mạnh
26 | 08 | 2007
Trong 10 ngày đầu tháng 1/2007, tình hình xuất khẩu rau củ của Việt Nam diễn ra tương đối thuận lợi với kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 5,5 triệu USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kì tháng 12/2006, trong đó xuất khẩu sắn chiếm 71%.

Trong thời gian này, sắn, dưa chuột, khoai, bó xôi, nấm rơm, đậu phộng, ngô… là những chủng loại rau củ xuất khẩu chính của Việt Nam.

Đáng chú ý, xuất khẩu sắn với sản phẩm chính là sắn lát khô trong thời gian này tăng đột biến, đạt kim ngạch 3,9 triệu USD, tăng rất mạnh so với kim ngạch chỉ đạt 1.290 USD trong 10 ngày đầu tháng 12/2006. Nguyên nhân khiến xuất khẩu sắn tăng mạnh là do 2 thị trường lớn Trung Quốc và Hàn Quốc tiếp tục nhập khẩu sắn của Việt Nam sau 2 tháng 11 và 12/2006 tạm ngừng nhập khẩu mặt hàng này. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu sắn sang Trung Quốc đạt 3,2 triệu USD, chiếm 82% lượng sắn xuất khẩu của Việt Nam. Giá xuất khẩu sắn sang thị trường này đạt mức 120 USD/tấn (FOB, Cảng Qui Nhơn). Xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 699 nghìn USD với đơn giá 117 USD/tấn (FOB, Cảng Qui Nhơn).

Kim ngạch xuất khẩu khoai các loại đạt 330,8 nghìn USD, tăng 66,2% so với tháng 12/2006, đưa khoai trở thành chủng loại rau củ đạt kim ngạch xuất khẩu cao thứ nhì của Việt Nam trong thời gian này. Các thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng này là Nga, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore với kim ngạch lần lượt đạt 196,4 nghìn USD; 59 nghìn USD; 25,6 nghìn USD và 15,5 nghìn USD. Trong đó, giá xuất khẩu khoai sang thị trường Singapore đạt cao nhất với 720 USD/tấn (FOB, ICD-Phước Long).

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại rau củ khác cũng đạt mức cao trong thời gian này như: Rau bó xôi với 158 nghìn USD, tăng 47,3% so với 10 ngày đầu tháng 12/2006; gừng 52 nghìn USD, tăng 822,4%; bí đỏ 43 nghìn USD, tăng 16,4%; cà chua 27,3 nghìn USD, tăng 27,3%.

Trong khi đó, xuất khẩu nấm rơm, dưa chuột, ngô, đậu phộng … giảm. Trong đó, xuất khẩu nấm rơm - chủng loại rau củ xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong nhiều tháng liên tiếp có mức giảm mạnh nhất. 10 ngày đầu tháng 1/2007, kim ngạch xuất khẩu nấm rơm chỉ đạt 119 nghìn USD, giảm tới 81,5% so với cùng thời điểm tháng 12/2006. Thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu nấm rơm cao nhất của nước ta trong thời gian này là Italia với 85 nghìn USD, giảm 32% so với 10 ngày đầu tháng 12/2006. Dự báo xuất khẩu nấm rơm trong những tuần kế tiếp sẽ tăng cao do nguồn hàng được tập trung để xuất sang Mỹ - thị trường xuất khẩu nấm rơm quen thuộc và lớn nhất của Việt Nam và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của các thị trường Châu Á.

Xuất khẩu dưa chuột, ngô, đậu phộng cũng giảm lần lượt 15%; 33% và 58% so với cùng thời điểm tháng 12/2006.

Chủng loại rau củ xuất khẩu trong 10 ngày đầu tháng 1/2007

 

Chủng loại

Thị trường

Trị giá (USD)

Sắn

Hàn Quốc, Trung Quốc

3.894.200

Khoai

Hồng Kông, Malaisia, Mỹ, Nga, Nhật BảnSingapore, TháI Lan, Thuỵ Điển

330.832

Dưa chuột

Đài Loan, Nga, Nhật Bản, Panama

303.329

Bó xôi

Nhật Bản, Singapore

158.665

Cơm dừa

Đức, Ai Cập, Ba Lan, Pháp

133.100

Nấm rơm

Hồng Kông, Italia, Nhật Bản

119.271

Đậu phộng

Đài Loan, Campuchia, Canada, Nga, Singapore

95.596

Ngô

Đài Loan, Colombia, Hà Lan, Mỹ, Thuỵ Điển

8.097

Rau các loại

Hồng Kông, Mỹ, Nhật Bản, Pháp

72.344

Bắp cải

Đài Loan, Panama

68.335

Gừng

Đài Loan, Anh, Nhật Bản, Panama

52.100

Măng

Đài Loan, Panama

46.983

Bí đỏ

Hàn Quốc, Singapore

43.409

Ớt

Đài Loan, Malaisia, Panama, Ukraina, Singapore

94.937

Cà chua

Nga, Singapore

27.294

Sà lách

Malaysia

23.692

Hành

Panama, Singapore, Ukrraina

17.932

Cà tím

Nhật Bản, Panama

14.415

Cải thảo

Đài Loan, Hàn Quốc, Panama

13.328

Tỏi

Panama, Ukraina

12.604

Đu đủ

Thuỵ Điển

12.500

Củ cải

Đài Loan

6.150

Súp lơ

Đài Loan, Panama

4.755

Nghệ

Bờ Biển Ngà, Ukraina

3.916

Wasabi

Campuchia, Canada

2.596

Sả

Bỉ, Mỹ

1.848

Rau quả các loại

Canada, Pháp

1.803

Sapôchê

Singapore

2.661

Củ dền

Singapore

975.000

Đậu cô ve

Panama, Singapore

939.000

Rau câu

Campuchia

720.000

Riềng

Bỉ

389.000

Gấc

Mỹ

385.000

Rau mùi

Malaysia

78.000

Lá dong

Bỉ

47.000

Cà rốt

Panama

8.000

Mướp đắng

Panama

4.000

Rau dền

Panama

3.000

Su su

Panama

2.000



Nguồn: VinaNet
Báo cáo phân tích thị trường