Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam năm 2006
09 | 08 | 2007
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,93 tỷ USD, tăng 24,5% so với năm 2005. Trong đó, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch chiếm tới 38,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm sản phẩm này.

Theo các chuyên gia thương mại dự báo năm 2007 sẽ tiếp tục là một năm thành công đối với ngành xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam do nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ trên thế giới rất lớn trong khi thị phần của Việt Nam còn rất nhỏ, đồng thời sản phẩm gỗ của Việt Nam ngày càng tạo được uy tín trên thị trường đồ nội thất bằng gỗ của thế giới.

Trong năm 2006, thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ tương đối ổn định so với năm 2005. Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch đạt hơn 744 triệu USD trong năm 2006, tăng 31,2% so với năm 2005 và chiếm tới 38,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm sản phẩm này.

Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 vẫn là EU, kim ngạch xuất khẩu đạt 500,2 triệu USD, tăng 9,47% so với năm 2005, trong đó Anh là thị trường tiêu thụ lớn nhất, tiếp đến là Pháp, Đức, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha và Italia. Riêng tại khu vực thị trường này, xuất khẩu tới Anh, Bỉ và Pháp tăng trưởng mạnh nhất, nhưng xuất khẩu tới Tây Ban Nha và Đức đã giảm sút so với năm 2005.

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 3 trong năm 2006 là Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này trong năm 2006 đã đạt 286.8 triệu USD, tăng 19,1% so với năm 2005, chiếm 14,86% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Năm 2006, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang hầu hết các thị trường đều tăng so với năm 2005. Hungary là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 137,7% so với năm 2005, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,86 triệu USD. Ả rập xê út là thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh thứ 2 với kim ngạch đạt 3,39 triệu USD, tăng 106% so với năm 2006. Ai Len, Nga, Canada là 3 thị trường có tốc độ tăng trưởng kim ngạch lớn tiếp theo với tốc độ tăng trên 90%.

Tuy nhiên, cũng có những thị trường giảm nhập khẩu sản phẩm gỗ từ Việt Nam như:

+Áo giảm 57,9%;

+Singapore giảm 21,9%;

+Tây Ban Nha giảm 17%;

+Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất giảm 16%;

+Hồng Kông giảm 16%;

+Đức giảm 7%;

+Cộng hoà Séc giảm 5,2%

+Hy Lạp giảm 4,5%.

Các thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trong năm 2006:

+ Mỹ: tăng 177,1 triệu USD;

+ Nhật Bản: tăng 45,92 triệu USD;

+ Trung Quốc: tăng 33,72 triệu USD;

+ Anh: tăng 20,75 triệu USD;

Một số thị trường có kim ngạch giảm mạnh là:

+ Tây Ban Nha: giảm 5,72 triệu USD;

+ Đức: giảm 5,33 triệu USD;

+ Singapore: giảm 2,69 triệu USD;

+ Hồng Kông: giảm 1,38 triệu USD

Tham khảo thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2006

Thị trường

Năm 2006 (USD)

Năm 2005 (USD)

2006 so với 2005

(USD)

(%)

Mỹ

744.083.385

566.968.429

177.114.956

31,2%

Nhật Bản

286.799.143

240.873.378

45.925.765

19,1%

Anh

135.686.710

114.928.625

20.758.085

18,1%

Trung Quốc

94.067.697

60.341.237

33.726.460

55,9%

Pháp

83.854.795

74.202.159

9.652.636

13,0%

Đức

69.973.469

75.311.341

-5.337.872

-7,1%

Hàn Quốc

65.718.820

49.678.170

16.040.650

32,3%

Ôxtrâylia

54.473.083

41.865.008

12.608.075

30,1%

Đài Loan

50.306.111

40.627.003

9.679.108

23,8%

Hà Lan

45.660.037

45.443.004

217.033

0,5%

Canada

33.474.367

17.597.598

15.876.769

90,2%

Bỉ

29.184.297

24.905.053

4.279.244

17,2%

Tây Ban Nha

28.012.019

33.732.510

-5.720.491

-17,0%

Italia

23.269.791

21.902.078

1.367.713

6,2%

Đan Mạch

19.401.660

16.324.924

3.076.736

18,8%

Thụy Điển

18.801.771

15.296.538

3.505.233

22,9%

Ai Len

16.690.938

8.502.528

8.188.410

96,3%

New Zealand

15.514.146

14.047.949

1.466.197

10,4%

Malaysia

15.135.527

11.329.180

3.806.347

33,6%

Phần Lan

10.981.520

7.866.224

3.115.296

39,6%

Singapore

9.593.423

12.290.182

-2.696.759

-21,9%

Hy Lạp

7.900.143

8.271.744

-371.601

-4,5%

Hồng Kông

7.259.855

8.644.521

-1.384.666

-16,0%

Na Uy

5.314.250

3.436.482

1.877.768

54,6%

Nam Phi

4.415.107

3.763.055

652.052

17,3%

Ba Lan

4.410.706

4.387.943

22.763

0,5%

Thái Lan

4.215.946

3.178.652

1.037.294

32,6%

UEA

3.761.368

4.482.646

-721.278

-16,1%

Ả rập xê út

3.391.509

1.646.270

1.745.239

106,0%

Thổ Nhĩ Kỳ

3.224.753

2.444.307

780.446

31,9%

Bồ Đào Nha

2.362.861

1.700.179

662.682

39,0%

Thụy Sỹ

1.996.481

1.705.317

291.164

17,1%

Hungary

1.858.589

782.006

1.076.583

137,7%

Nga

1.424.086

734.801

689.285

93,8%

CH Séc

1.340.619

1.414.427

-73.808

-5,2%

Ấn Độ

1.274.078

682.597

591.481

86,7%

Campuchia

1.262.497

1.206.675

55.822

4,6%

Ucraina

1.252.971

1.024.825

228.146

22,3%

Indonesia

1.038.715

597.747

440.968

73,8%

Áo

843.458

2.003.015

-1.159.557

-57,9%

Philippin

400.447

347.156

53.291

15,4%

 



Nguồn tin: VinaNet
Báo cáo phân tích thị trường