Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, hóa chất các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 1,68 tỷ USD, tăng 8,5% so với 4 tháng đầu năm 2018.
Tính riêng tháng 4/2019, nhập khẩu hóa chất sụt giảm trên 10% về kim ngạch so với tháng trước đó nhưng tăng 6,3% so với cùng tháng năm 2018, đạt gần 424,87 triệu USD.
Hóa chất nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, chiếm 30,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 517,8 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu hóa chất từ thị trường các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 20,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 338,12 triệu USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập từ thị trường Đài Loan đạt 290,29 triệu USD, chiếm 17,3%, tăng 38,2%; Hàn Quốc 139,69 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 0,1%; Nhật Bản đạt 130,44 triệu USD, chiếm 7,8%, tăng 2,6%. Nhập khẩu từ thị trường các nước EU nói chung chiếm 3,8%, đạt 63,61 triệu USD, giảm 23,9%.
Trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hóa chất tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái ở các thị trường sau: Saudi Arabi tăng 174,8% so với cùng kỳ, đạt 20,52 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 42,7%, đạt 7,55 triệu USD; Ấn Độ tăng 32,7%, đạt 61,15 triệu USD.
Ngược lại, các thị trường nhập khẩu sụt giảm mạnh về kim ngạch gồm có: Brazil giảm 67,4%, đạt 4,18 triệu USD; Brunei giảm 61,6%, đạt 2,78 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 55,8%, đạt 2,46 triệu USD; Bỉ giảm 49,8%, đạt 7,46 triệu USD; Australia giảm 40,9%, đạt 0,56 triệu USD.
Nhập khấu hóa chất 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2019
|
+/- so tháng 3/2019 (%)
|
4T/2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
424.874.522
|
-10,06
|
1.680.082.566
|
8,47
|
Trung Quốc đại lục
|
136.906.182
|
-9,44
|
517.800.749
|
10,85
|
Đài Loan (TQ)
|
73.534.840
|
-15,44
|
290.291.052
|
38,2
|
Hàn Quốc
|
33.377.644
|
-15,05
|
139.685.574
|
0,12
|
Nhật Bản
|
30.381.026
|
-16,83
|
130.440.306
|
2,57
|
Thái Lan
|
34.757.749
|
22,77
|
122.723.889
|
-0,28
|
Malaysia
|
20.586.452
|
-37,55
|
95.755.479
|
16,22
|
Singapore
|
13.554.080
|
-13,68
|
65.574.691
|
-10,39
|
Ấn Độ
|
18.182.405
|
16,1
|
61.148.182
|
32,69
|
Mỹ
|
11.447.319
|
-32,19
|
57.381.716
|
19,05
|
Indonesia
|
13.881.698
|
39,42
|
51.288.609
|
-26,07
|
Đức
|
5.067.401
|
-16,17
|
23.813.194
|
-15,22
|
Saudi Arabia
|
5.181.253
|
-15,73
|
20.515.801
|
174,78
|
Hà Lan
|
2.061.779
|
49,91
|
14.223.357
|
-15,85
|
Nga
|
5.905.919
|
1,633,68
|
10.278.965
|
-13,21
|
Thụy Sỹ
|
503.592
|
-79,62
|
7.545.373
|
42,74
|
Bỉ
|
3.462.891
|
57,92
|
7.459.228
|
-49,75
|
Pháp
|
1.506.657
|
7,39
|
7.002.655
|
-38,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.606.129
|
-20,85
|
6.417.310
|
|
Italia
|
1.704.311
|
30,12
|
5.676.611
|
12,12
|
Brazil
|
2.518.034
|
86,59
|
4.184.176
|
-67,37
|
Brunei
|
504.690
|
|
2.775.845
|
-61,59
|
Tây Ban Nha
|
940.822
|
149,86
|
2.457.536
|
-55,79
|
Áo
|
606.477
|
739,02
|
1.551.855
|
|
Hồng Kông (TQ)
|
614.969
|
83,15
|
1.494.731
|
22,16
|
Nam Phi
|
304.780
|
-31,54
|
1.266.022
|
22,64
|
Anh
|
213.539
|
-21,17
|
972.261
|
-28,28
|
Australia
|
158.595
|
2,1
|
564.254
|
-40,94
|
Qatar
|
|
-100
|
491.143
|
|
Séc
|
122.528
|
-24,49
|
457.494
|
-1,51
|
(* Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinannet