Vào lúc 9h10 ngày 25/11/2019 (giờ Việt Nam), giá lúa mì tại Mỹ tăng phiên thứ 2 liên tiếp, được hỗ trợ bởi diện tích trồng trọt tại Mỹ và sản lượng lúa mì tại Australia suy giảm.
Giá đậu tương tăng, song không xa so với mức thấp nhất 8 tuần trong ngày thứ sáu (22/11/2019), chịu áp lực giảm bởi nghi ngờ về 1 thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung và thời tiết tại Nam Mỹ được cải thiện.
Giá lúa mì kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn Chicago tăng 0,2% lên 5,19-3/4 USD/bushel.
Giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Chicago tăng 0,1% lên 8,97-1/2 USD/bushel, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 30/9/2019 (8,96 USD/bushel) trong ngày thứ sáu (22/11/2019), trong khi giá ngô không thay đổi ở mức 3,68-3/4 USD/bushel.
Giá lúa mì được hậu thuẫn bởi hoạt động mua bù thiếu cùng với lo ngại về diện tích trồng lúa mì tại Mỹ suy giảm. Tốc độ thu hoạch ngô và đậu tương Mỹ trong mùa thu này có thể hạn chế diện tích trồng lúa mì vụ đông trong năm 2020.
Diện tích trồng lúa mì Mỹ trogn năm 2019 đạt 45,2 triệu acre, thấp nhất kể từ năm 1919.
Thị trường đậu tương đối mặt với áp lực do sự không chắc chắn về triển vọng thỏa thuận thương mại sơ bộ giữa Mỹ và Trung Quốc, nước nhập khẩu đậu tương hàng đầu thế giới. “Các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn đang tiếp diễn”, Tobin Gorey, giám đốc chiến lược nông nghiệp thuộc Commonwealth Bank of Australia cho biết.
Báo cáo tuần trước cho biết, thỏa thuận ban đầu có thể trì hoãn đến 2020.
Tuy nhiên, Tổng thống Mỹ Donald Trump nói với Fox News rằng, 1 thỏa thuận “có khả năng rất gần”, làm gia tăng sự lạc quan sau những nhận xét của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình rằng, Bắc Kinh muốn thực hiện 1 thỏa thuận ban đầu.
Ngoài ra, thị trường đậu tương chịu áp lực do dự báo thời tiết thuận lợi tại các khu vực trồng chủ yếu của Brazil và Argentina – nước sản xuất số 1 và số 3 trên thế giới. Mỹ là nước trồng đậu tương đứng thứ 2 thế giới.
Giá một số mặt hàng ngày 25/11/2019:
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá mới nhất
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Lúa mì CBOT
|
UScent/bushel
|
519,75
|
1
|
+0,19
|
Ngô CBOT
|
UScent/bushel
|
368,75
|
|
|
Đậu tương CBOT
|
UScent/bushel
|
897,5
|
0,5
|
+0,06
|
Gạo CBOT
|
USD/100 cwt
|
12,18
|
|
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
57,88
|
0,11
|
+0,19
|
Nguồn: VITIC/Reuters