Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 10/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 142 triệu USD, tăng 18,11% so với tháng trước đó và tăng 18,13% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,2 tỉ USD, chiếm 40,7% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 10/2019 đạt hơn 59 triệu USD, tăng 77,99% so với tháng 9/2019 song giảm 8,04% so với tháng 10/2018. Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 510 triệu USD, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu hơn 38 triệu USD, tăng 382,53% so với tháng 9/2019 và tăng 15,28% so với tháng 10/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 201 triệu USD, giảm 52,08% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 3,1 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 1,93% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 43,4 triệu USD, tăng 147,35% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 20,3 triệu USD, tăng 57,43% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với hơn 1,2 tỉ USD, tăng 27,55% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 93,5 triệu USD, tăng 8,17% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 10 tháng đầu năm 2019 theo thị trường
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
T10/2019
|
+/- So với
T9/2019 (%)
|
10T/2019
|
+/- So với 10T/2018 (%)
|
Tổng KN
|
337.099
|
28,5
|
3.158.652
|
-1,9
|
Argentina
|
142.204
|
18,1
|
1.284.648
|
27,6
|
Ấn Độ
|
10.168
|
126,5
|
140.283
|
-7,9
|
Anh
|
|
|
956
|
-14,2
|
Áo
|
88
|
10,2
|
2.512
|
-50,8
|
Bỉ
|
489
|
27,3
|
6.679
|
-69,9
|
Brazil
|
38.075
|
382,5
|
201.784
|
-52,1
|
UAE
|
1.648
|
642
|
17.444
|
-66,3
|
Canada
|
3.924
|
6
|
43.458
|
147,4
|
Chile
|
162
|
|
6.586
|
-72,2
|
Đài Loan (TQ)
|
7.685
|
25,4
|
65.384
|
-15,9
|
Đức
|
640
|
-14,6
|
8.742
|
2,5
|
Hà Lan
|
616
|
-37,3
|
11.990
|
-39,6
|
Hàn Quốc
|
2.637
|
-30,9
|
39.472
|
-4,2
|
Mỹ
|
59.487
|
78
|
510.771
|
-9,9
|
Indonesia
|
7.321
|
-28,7
|
71.102
|
-8,9
|
Italia
|
4.071
|
24,8
|
39.704
|
-7,9
|
Malaysia
|
3.278
|
-7,2
|
27.077
|
-8,1
|
Mexico
|
181
|
-18,4
|
2.002
|
-43,7
|
Nhật Bản
|
169
|
47,1
|
1.674
|
-49,7
|
Australia
|
444
|
-16,5
|
20.336
|
57,4
|
Pháp
|
1.899
|
17,1
|
25.276
|
-12,7
|
Philippin
|
725
|
-64,5
|
14.466
|
1,3
|
Singapore
|
1.939
|
5,6
|
15.387
|
4,4
|
Tây Ban Nha
|
226
|
-72,1
|
8.114
|
-42,2
|
Thái Lan
|
6.177
|
-29,8
|
93.560
|
8,2
|
Trung Quốc
|
13.635
|
0,7
|
153.760
|
-19,6
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 10 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 10 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng
|
10T/2019
|
+/- So với 10T/2018
|
Lượng (nghìn tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Lúa mì
|
2.327
|
612.987
|
-49,9
|
-44,6
|
Ngô
|
9.247
|
1.872.290
|
12,9
|
10,2
|
Đậu tương
|
1.417
|
563.419
|
-2,3
|
-10
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
574.234
|
|
-5,4
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 10/2019 đạt 489 nghìn tấn với kim ngạch đạt 118 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 2,3 triệu tấn, với trị giá hơn 612 triệu USD, giảm 49,58% về khối lượng và giảm 44,56% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 37% thị phần; Nga chiếm 26%; Canada chiếm 12%; Mỹ chiếm 10% và Brazil chiếm 4%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Australia và Canada. Trong 10 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 75,6% về lượng và giảm mạnh 74,76% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Austalia giảm 16,67% về lượng và giảm 13,24% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Canada giảm 12,48% về lượng và giảm 10,45% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Mỹ tăng 22,52% về lượng và 22,86% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Tiếp theo là Brazil tăng 9,17% về lượng và tăng 38,81% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2019 đạt 113 nghìn tấn với trị giá hơn 45 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 10 tháng đầu năm 2019 lên 1,4 triệu tấn và 563 triệu USD, giảm 2,25% về lượng và giảm 10,04% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 10/2019 đạt hơn 1,3 triệu tấn với trị giá đạt 256 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 9,2 triệu tấn, trị giá hơn 1,8 tỉ USD, tăng 12,94% về khối lượng và tăng 10,17% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 10 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 65% và 33% thị phần.
Nguồn: VITIC