Số liệu thống kê, trong tháng 6/2007, xuất khẩu cà phê của nước ta ước đạt 75,5 nghìn tấn, với trị giá 115,5 triệu USD, giảm 16,7% về lượng và giảm 16,7% về trị giá so với tháng 5/2007, nhưng vẫn tăng tới 20,6% về lượng và tăng 56% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến hết tháng 6/2007, xuất khẩu cà phê đạt 932 nghìn tấn, với kim ngạch đạt 1,2 tỷ USD, tăng 64% về lượng và tăng tới 109% về trị giá so với cùng kỳ 2006.
Thị trường xuất khẩu cà phê tháng 5 và 5 tháng 2007
(lượng: tấn, trị giá nghìn USD)
Tên nước | Tháng 5/2007 | 5 tháng 2007 |
| Lượng(tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) |
Đức | 15.740 | 23.946 | 103.450 | 151.238 |
Mỹ | 8.118 | 12.291 | 78.520 | 114.202 |
Italia | 5.992 | 9.356 | 57.881 | 86.283 |
Indonêsia | 5.458 | 8.391 | 40.396 | 59.069 |
Tây Ban Nha | 5.134 | 7.951 | 50.472 | 74.038 |
Philippin | 3.709 | 5.537 | 9.662 | 13.940 |
Nhật Bản | 3.486 | 5.446 | 24.974 | 38.174 |
Hàn Quốc | 3.165 | 4.740 | 14.976 | 21.486 |
Pháp | 3.106 | 4.605 | 18.321 | 26.217 |
Thụy Sỹ | 2.247 | 3.296 | 67.105 | 93.345 |
Anh | 2.213 | 3.376 | 24.995 | 35.665 |
Hà Lan | 1.875 | 2.918 | 19.267 | 28.549 |
Nga | 1.493 | 2.312 | 10.652 | 15.601 |
Malaysia | 1.487 | 2.189 | 9.954 | 14.370 |
Ôxtraylia | 1.456 | 2.171 | 8.196 | 11.800 |
Bỉ | 1.439 | 2.271 | 22.686 | 33.591 |
Trung Quốc | 1.259 | 1.935 | 5.762 | 8.293 |
Ba Lan | 1.176 | 1.805 | 12.115 | 17.610 |
Ấn Độ | 758 | 1017 | 2.073 | 2.619 |
Nam Phi | 694 | 1.021 | 4.332 | 6.099 |
Canađa | 667 | 1.056 | 3.276 | 4.944 |
Bồ Đào Nha | 505 | 784 | 3.189 | 4.968 |
Singapo | 359 | 549 | 5.287 | 7.256 |
Hy Lạp | 352 | 549 | 2.213 | 3.288 |
Đan Mạch | 254 | 401 | 1.396 | 2.058 |
Arập xếut | 246 | 347 | 773 | 1.161 |
Đài Loan | 200 | 353 | 733 | 1.244 |
Slôvenhia | 192 | 291 | 3.187 | 4.775 |
Séc | 63 | 103 | 441 | 640 |
Extônia | 58 | 92 | 538 | 758 |
Slôvakia | 57 | 86 | 230 | 345 |
Thụy Điển | 21 | 35 | 819 | 1.219 |