VDL có khối lượng giao dịch khớp lệnh là 77.000 cổ phiếu, trong đó giá khớp lệnh cao nhất là 100.000 đồng và giá khớp lệnh thấp nhất là 80.000 đồng. Khối lượng khớp lệnh của VDL cao thứ 7 trên HASTC trong khi số lượng cổ phiếu đang lưu hành của VDL là khá ấn tượng. Liệu VDL có đi ngược tình hình giá giảm mạnh ngay sau khi chào sàn hiện nay hay không?
Vị thế của Công ty trong ngành
Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng có hai lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến rượu và xuất khẩu hạt điều. Sản phẩm rượu của VDL với thương hiệu: Rượu vang Đà Lạt đã khá nổi tiếng trong và ngoài nước. So với các sản phẩm trong nước, Rượu vang Đà Lạt có chất lượng ổn định, sản phẩm đa dạng và có thương hiệu khá quen thuộc với người dân Việt Nam. So với các sản phẩm nhập ngoại, rượu vang Đà Lạt lại có giá thành thấp hơn rất nhiều, giúp tăng khả năng cạnh tranh thị phần với rượu vang nhập ngoại.
Trong lĩnh vực xuất khẩu hạt điều, với thương hiệu LADOFOODS, sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Anh, Úc, Canada... với tổng cộng trên 50 đối tác nhập khẩu. Với thị trường rộng lớn và tình hình xuất khẩu hạt điều đang có xu hướng tốt và Việt Nam đang đang đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt điều thì lĩnh vực này của VDL hứa hẹn sẽ có kết quả khả quan trong những tháng cuối năm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu | Năm 2005 | Năm 2006 | Tăng giảm |
Tổng tài sản | 50.144 | 48.332 | -3,61% |
Doanh thu thuần | 136.173 | 130.237 | -4,36% |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh | 4.444 | 5.508 | 23,39% |
Lợi nhuận khác | 441 | 57 | -86,98% |
Lợi nhuận trước thuế | 4.886 | 5.566 | 13,91% |
Lợi nhuận sau thuế | 4.886 | 4.633 | -5,18% |
Tỷ lệ trả cổ tức | 39,29% | 41,44% | 2,15% |
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng)
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của VDL thì tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khá ổn định, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu khá cao, đạt gần 3,5%.
Chỉ số EPS năm 2006 ước đạt khoảng 3,8 lần, và với giá bình quân ngày 27/11 thì PE năm 2006 của VDL là khoảng 21. Mức PE này không phải là cao nhưng cũng không quá hấp dẫn với một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp.
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu năm 2006 của VDL đã giảm 4,36% so với năm 2005 và doanh thu 2 quý đầu năm 2007 của VDL cũng chỉ dừng ở con số khiêm tốn là 58 tỷ đồng.
Về cơ cấu cổ đông
Tên cổ đông | Số cổ phần sở hữu | Tỷ lệ |
Nhà nước | 512.002 | 42,67% |
Tổ chức | 15.000 | 1,25% |
Cá nhân | 667.998 | 55,66% |
Nước ngoài | 5.000 | 0,42% |
Tổng cộng | 1.200.000 | 100% |
(Nguồn: Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng)
Qua bảng trên, tỷ lệ số lượng cổ phiếu do cá nhân nắm giữ là khá lớn, chiếm khoảng 55,66%. Nhưng do vốn điều lệ của VDL khá nhỏ với 1,2 triệu cổ phiếu thì con số do các cá nhân nắm giữ cũng chỉ là 667.998 cổ phiếu và số lượng cổ phiếu khớp lệnh ngày 27/11 cũng chiếm hơn 10% của con số này. Số lượng cổ phiếu thấp với sở hữu nhà nước cao khiến tính thanh khoản của cổ phiếu không cao nhưng lại rất dễ để làm giá, cho dù là làm giá một cách cố tình hay được làm giá tự nhiên.
Phân tích một số yếu tố trên cho thấy, Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng là doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận khá nhưng khả năng tăng trưởng thấp. Chúng tôi cho rằng, mã chứng khoán này rất thích hợp để đầu tư trong xu thế thị trường lên. Hơn nữa, những cổ phiếu có vốn điều lệ nhỏ với lượng cung hạn chế thường có quá trình tăng giá rất mạnh mẽ.
Nguyễn Thế Định
Phòng Môi giới niêm yết- FPTS