Tình hình xuất khẩu
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2007 của nước ta với kim ngạch đạt gần 2 tỷ USD, nhưng bên cạnh đó, sản xuất cà phê của Việt Nam vẫn ở trong quy mô nhỏ lẻ, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến kỹ thuật mà chỉ quan tâm tới khâu chế biến và tiêu thụ. Hiện nay nước ta có gần 490 nghìn hécta đất trồng cà phê (trong đó Tây Nguyên chiếm tới 90% diện tích đất trồng với 439 nghìn hécta) với năng suất gần 1,7 tấn/ha, sản lượng bình quân mỗi năm gần 1 triệu tấn. Sản phẩm chủ yếu là cà phê nhân xuất khẩu, cà phê rang xay và cà phê hoà tan. Cà phê xuất khẩu chiếm tới 90% cà phê của cả nước. Với lợi thế về khí hậu, chất lượng giống và chi phí vận chuyển, song có đến 95% sản lượng cà phê là sản xuất ở quy mô nhỏ, trên 80% số nông trại có diện tích dưới 2 hécta, hộ lớn nhất cũng chỉ đạt 5 hécta và hộ thấp nhất chỉ là 2 -3 sào/hộ, đó là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trang chất lượng cà phê không đồng đều khiến cho giá xuất khẩu cà phê của nước ta thấp hơn 10% so với giá các sản phẩm cùng loại trên thế giới.
Theo số liệu thống kê, trong tháng 12 năm 2007, cả nước xuất khẩu được 125,2 nghìn tấn cà phê với trị giá đạt 215,8 triệu USD, tăng 78,41% về lượng và tăng 77,7% về trị giá so với tháng 11 năm 2007 và giảm 31,96%; giảm 31,96% về lượng và giảm 16,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.
Như vậy, năm 2007 là năm đặc biệt thành công đối với ngành cà phê của nước ta với lượng cà phê xuất khẩu đạt 1.209 nghìn tấn và kim ngạch đạt 1,88 tỷ USD, tăng 23,32% về lượng và tăng 54,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006 (mức kỷ lục về lượng và trị giá). Theo dự báo của Bộ Công Thương, xuất khẩu cà phê của nước ta trong năm 2008 ước đạt 1.100 nghìn tấn, giảm 10% so với năm 2007. Lượng cà phê xuất khẩu giảm do lượng cà phê của nước ta được dự báo sẽ giảm trong niên vụ này,
Diến biến lượng xuất khẩu cà phê qua các tháng (ĐVT: Tấn)
Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam:
Cùng với diễn biến trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta xuất khẩu của nước ta tiếp tục đứng ở mức cao. Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại II dao động trong khoảng 1.870 – 1.940 USD/tấn.
Đơn giá xuất khẩu cà phê trung bình trong tháng 12/2007 đạt 1.730 USD/tấn, tăng 21,57% so với cùng kỳ năm 2006. Trong năm 2007, giá cà phê xuất khẩu trung bình của nước ta đạt 1.553 USD/tấn, tăng 25,12% so với năm 2006; tăng 88,37% so với năm 2005 và tăng 265% so với năm 2001. Trong năm 2007, đơn giá xuất khẩu của nước ta đầy biến động, trong tháng 8/07 đơn giá cà phê xuất khẩu tăng cao kỷ lục, đạt 1.883 USD/tấn. Sau khi đạt giá xuất khẩu đỉnh điểm trong tháng 8, đến tháng 9/07 đơn giá xuất khẩu giảm dần và đến tháng 12 đơn giá xuất khẩu dừng ở mức 1.730 USD/tấn
Bên cạnh đó, sau khi vượt ngưỡng 30.000 đồng/kg vào trung tuần tháng 01/2008, vào cuối tháng giá thu mua cà phê nhân trong nước tiếp tục tăng từ 600 – 1.100 đồng/kg lên mức 31.100 – 31.300 đồng/kg, tăng gần 45% so với cùng kỳ năm 2007.
Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ T16/06 đến T12/07
Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ 2001 đến 2007
Thị trường xuất khẩu tháng 12/2007
Trong năm 2007, cà phê của nước ta được xuất sang 143 thị trường trên thế giới, tăng 68% so với 86 thị trường năm 2006. Trong đó, Đức tiếp tục là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất, đạt 177 nghìn tấn, tăng 17,59% so với năm 2006. Bên cạnh đó, lượng cà phê xuất sang một số thị trường chủ lực như Italia, Thuỵ Sĩ, Bỉ và Indonesia tăng rất mạnh, lần lượt tăng tới 70,14%; 88,38%; 32,27%; 104,81% và tăng 844,3% so với năm 2006.
Tính riêng trong tháng 12/07, lượng xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ đạt cao nhất với 20 nghìn tấn, kim ngạch đạt 35 triệu USD, so với tháng 11/07 tăng 109% về lượng và 106% về kim ngạch.
Nhìn chung lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường đều tăng so với năm 2006, tuy nhiên cũng có một số thị trường giảm khá mạnh về lượng nhập. Cụ thể, Ấn Độ giảm 71% về lượng và 66% về kim ngạch so với năm 2006; CH Séc giảm lần lượt 61% và 49%; Đài loan là một trong những thị trường xuất khẩu cà phê chính của nước ta những cũng giảm khá mạnh về lượng nhập trong năm 2007, giảm 60% về lượng và 17% về kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu cà phê tháng 12 và cả năm 2007
(Đvt: Tấn/1000 USD)
TT | T12/07 | So T11/07 (%) | So T12/06 (%) | 12T/07 | So 12T/06 (%) |
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá |
Đức | 19.926 | 34.415 | 51,69 | 48,73 | -25,26 | -10,55 | 177.162 | 278.454 | 17,59 | 44,52 |
Mỹ | 20.081 | 34.961 | 109,22 | 106,12 | -31,93 | -15,89 | 135.044 | 212.756 | 3,17 | 27,84 |
Tây Ban Nha | 8.003 | 14.164 | 8,04 | 10,97 | -15,09 | 10,34 | 95.171 | 150.062 | 26,16 | 66,58 |
Italia | 9.492 | 16.332 | 80,43 | 77,91 | -0,09 | 19,26 | 90.871 | 143.724 | 70,14 | 115,91 |
Thụy Sĩ | 7.700 | 12.904 | 276,54 | 290,67 | -54,22 | -45,91 | 80.311 | 115.707 | 88,38 | 108,86 |
Nhật Bản | 4.308 | 7.611 | 198,75 | 201,44 | -4,73 | 14,97 | 46.604 | 76.407 | 32,27 | 70,09 |
Bỉ | 7.556 | 12.763 | 82,21 | 83,30 | 178,62 | 238,89 | 45.205 | 71.945 | 104,81 | 155,35 |
Inđônêxia | 558 | 1.045 | 172,20 | 321,29 | -76,37 | -67,97 | 41.332 | 60.593 | 844,30 | 934,98 |
Hà Lan | 2.929 | 5.162 | 29,68 | 34,35 | -0,83 | 29,65 | 32.396 | 51.226 | 19,73 | 57,85 |
Anh | 3.489 | 6.006 | 866,48 | 889,47 | -69,90 | -62,17 | 32.131 | 47.757 | -22,99 | -7,37 |
Pháp | 3.635 | 6.145 | 33,79 | 64,43 | 19,61 | 47,13 | 31.740 | 49.040 | 44,26 | 84,78 |
Hàn Quốc | 2.865 | 4.820 | 4,98 | 2,77 | 17,80 | 43,38 | 29.430 | 45.674 | -8,74 | 18,57 |
Malaixia | 2.445 | 4.153 | 25,26 | 23,70 | 19,56 | 44,85 | 21.744 | 34.635 | 35,12 | 69,92 |
Philippine | 1.517 | 2.745 | -0,59 | -4,13 | -8,39 | 16,29 | 19.274 | 31.048 | 73,84 | 120,24 |
Ba Lan | 1.361 | 2.364 | 192,58 | 179,10 | -50,83 | -38,79 | 18.633 | 28.923 | 4,74 | 35,18 |
Nga | 2.466 | 4.309 | 49,36 | 60,38 | 17,54 | 46,53 | 17.763 | 27.465 | 68,34 | 116,69 |
Trung Quốc | 1.713 | 2.954 | 49,88 | 53,03 | 4,14 | 28,89 | 16.015 | 24.915 | 18,20 | 56,93 |
Ôxtrâylia | 875 | 1.538 | 159,64 | 148,80 | -50,51 | -38,01 | 12.288 | 18.620 | 29,39 | 53,46 |
Singapore | 4.575 | 7.873 | 1.149 | 1.141 | 372,58 | 541,37 | 11.155 | 17.216 | 25,43 | 63,87 |
Nam Phi | 1.194 | 1.972 | 215,87 | 238,80 | 12,75 | 35,46 | 8.324 | 12.563 | 1,27 | 25,89 |
Bungary | 588 | 986 | -30,33 | -32,46 | | | 6.423 | 10.080 | | |
Slôvenhia | 737 | 1.295 | 80,53 | 74,52 | 113,50 | 160,87 | 5.233 | 8.410 | 37,66 | 81,23 |
Bồ Đào Nha | 251 | 440 | 167,02 | 166,92 | -67,36 | -60,73 | 4.871 | 7.907 | 21,38 | 52,82 |
Hy Lạp | 436 | 744 | 144,94 | 138,57 | 122,45 | 154,40 | 4.004 | 6.392 | 25,40 | 60,85 |
Canađa | 38 | 65 | 100,00 | 75,67 | -90,82 | -88,89 | 3.914 | 6.054 | -36,88 | -16,51 |
Đan Mạch | 167 | 277 | 14,38 | 18,26 | -34,25 | -22,86 | 2.298 | 3.538 | 9,69 | 40,12 |
Niuzilân | 516 | 877 | 183,52 | 172,42 | 348,70 | 450,12 | 2.119 | 3.373 | 309,07 | 432,64 |
ấn độ | 0 | 0 | | | -100,00 | -100,00 | 2.073 | 2.619 | -70,77 | -66,16 |
Thụy Điển | 399 | 676 | 140,36 | 129,20 | 16,33 | 36,79 | 1.762 | 2.860 | -34,35 | -13,59 |
UAE | 0 | 0 | -100,00 | -100,00 | -100,00 | -100,00 | 1.714 | 2.565 | 8,55 | 25,24 |
Đài Loan | 247 | 404 | 168,36 | 124,27 | 130,74 | 132,97 | 1.557 | 2.771 | -42,25 | -16,64 |
Slôvakia | 96 | 164 | | | 152,63 | 184,07 | 1.488 | 2.571 | 453,16 | 600,00 |
Séc | 0 | 0 | -100,00 | -100,00 | -100,00 | -100,00 | 945 | 1.506 | -60,54 | -49,36 |