Trên sàn London, giá cà phê robusta giao tháng 9 tăng 19 USD hay 0,9% lên 2.147 USD/tấn. Giá giao tháng 10 cũng tăng 19 USD lên 2.190 USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 9 tăng 2,45 cent tương đương 1% lên 2,737 USD/pound. Giá giao tháng 10 tăng 0,95 cent lên 2,7095 USD/pound.
Nhu cầu cà phê của thị trường được cải thiện hôm qua nhờ lo lắng về khủng hoảng nợ công đã hạ nhiệt và đồng USD mất giá.
Bên cạnh đó, nguồn cung cà phê hạn chế hơn cũng khiến giá lên cao. Vùng trồng cà phê chủ chốt của Indonesia đang chịu thời tiết khô hạn. Hiện tượng La Nina có thể tràn vào Brazil đúng vào thời điểm ra hoa thụ phấn của cây cà phê cũng gây lo lắng về sản lượng niên vụ tới.
Trong nước, dù triển vọng vụ mùa khá dồi dào nhưng nhiều thông tin cho rằng vụ thu hoạch năm nay sẽ chậm hơn mọi năm do vào vụ muộn hơn. Lượng mưa nhiều bất thường trong giai đoạn quả làm nhân cũng là nguyên nhân khiến quả chín chậm.
Sáng nay (13/9), giá cà phê nhân xô khu vực Tây Nguyên là 47,4 triệu đồng/tấn, cao hơn 200.000 đồng/tấn so với cuối tuần trước. Cà phê robusta xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ có giá 2.240 USD/tấn, cộng 50 USD/tấn so với giá tại London.
Hiện các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang bắt đầu cuộc chạy đua thu mua cà phê từ người dân khi chỉ còn khoảng 1 tháng nữa là niên vụ 2010/2011 kết thúc.
Giá cà phê thế giới phiên giao dịch ngày 12/9
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
London
|
Tháng 9/11
|
2.147
|
19
|
53
|
2.147
|
2.118
|
2.135
|
Tháng 11/11
|
2.190
|
19
|
10.987
|
2.191
|
2.153
|
2.168
|
Tháng 1/12
|
2.214
|
19
|
1.800
|
2.216
|
2.178
|
2.195
|
Tháng 3/12
|
2.236
|
19
|
441
|
2.237
|
2.200
|
2.217
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
New York
|
Tháng 9/11
|
273,70
|
2,45
|
73
|
275,80
|
272,50
|
272,50
|
Tháng 12/11
|
270,95
|
0,95
|
20.661
|
274,75
|
268,15
|
270,00
|
Tháng 3/12
|
273,90
|
0,85
|
3.230
|
277,60
|
271,20
|
272,10
|
Tháng 5/12
|
275,10
|
0,90
|
837
|
278,10
|
272,95
|
272,95
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
Theo Gafin