Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu thủy sản tăng trưởng ở hầu hết các thị trường
16 | 03 | 2018
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn tăng trên 17% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,07 tỷ USD.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 2 năm 2018 giảm mạnh 39,5% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 5% so với cùng tháng năm 2017, đạt trên 405,03 triệu USD.

Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn tăng trên 17% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,07 tỷ USD.

EU là thị trường đứng đầu về tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 181,33 triệu USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng sau thị trường các nước EU là Mỹ chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 164,74 triệu USD, tăng 7,8%. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đạt gần 159,32 triệu USD, chiếm 14,9%, tăng 6,5%. Xuất sang Trung Quốc đạt trên 111,46 triệu USD, chiếm 10,4%, tăng 26,9%.

Thủy sản xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch, đạt 92,67 triệu USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 2 tháng đầu năm nay so với 2 tháng đầu năm ngoái, thì thấy xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang một số thị trường tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh trên 100% kim ngạch như: xuất sang Campuchia tăng 145,7%, đạt 4,03 triệu USD; Brunei tăng 112,3%, đạt 0,3 triệu USD,  Thổ Nhĩ Kỳ tăng 110,7%, đạt 0,92 triệu USD và I rắc tăng 107,8%, đạt 1,03 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang Indonesia sụt giảm mạnh nhất 67,2%, chỉ đạt 0,42 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Tây Ban Nha, Ucraina, Braxin với mức giảm tương ứng 34,6%, 31% và 30,9% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T2/2018

T2/2018 so với T1/2018

2T/2018

2T/2018 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch XK

405.025.033

-39,52

1.071.852.659

17,13

EU

72.989.876

-32,83

181.328.583

22,44

Mỹ

70.361.134

-25,47

164.741.777

7,82

Nhật Bản

54.703.876

-47,71

159.322.337

6,49

Trung Quốc

38.472.307

-48,26

111.459.126

26,93

Hàn Quốc

38.280.560

-43,11

105.567.995

28,58

ĐÔNG NAM Á

30.947.737

-49,97

92.674.876

25,16

Thái Lan

12.984.891

-53,93

41.167.136

35,24

Hà Lan

15.472.223

-34,4

39.050.553

49,55

Anh

11.883.298

-43,41

32.640.926

21,67

Đức

9.590.488

-46,47

27.506.541

23,41

Canada

11.429.755

-25,1

26.621.431

7,11

Hồng Kông (Trung Quốc)

10.247.565

-37,67

26.612.902

24,41

Australia

9.003.376

-47,6

25.996.556

41,85

Bỉ

8.887.727

-29,72

21.534.317

24,57

Mexico

5.915.895

-60,77

20.996.518

18,79

Singapore

6.522.102

-39,73

17.338.862

36,07

Italy

9.722.248

30,79

17.155.553

14,13

Brazil

5.844.133

-43,75

16.233.632

-30,86

Pháp

6.010.911

-34,58

15.125.040

30,98

Philippines

4.404.852

-58,25

14.868.860

-16,22

Malaysia

4.909.319

-49,02

14.538.630

44,58

Đài Loan

3.656.638

-61,1

13.056.511

18,36

Ả Rập Xê Út

5.872.446

-15,56

12.777.137

59,65

Colombia

4.110.770

-46,82

11.837.338

53,78

Israel

5.362.376

-12,68

11.503.478

2,36

Nga

4.819.537

-24,02

11.162.396

-4,33

Pakistan

2.181.871

-67,2

8.374.251

80,68

Tây Ban Nha

3.670.641

0,85

7.310.370

-34,63

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

3.694.131

15,12

6.903.050

12,01

Bồ Đào Nha

2.464.528

-41,4

6.670.482

30,56

Đan Mạch

1.939.717

-42

5.283.975

-5,41

Ấn Độ

1.802.849

-37,89

4.705.530

68,1

Campuchia

1.869.763

-15,04

4.030.415

145,73

Thụy Sỹ

1.184.657

-54,39

3.781.823

-7,71

Ba Lan

1.491.160

-30,86

3.647.823

65,94

Ai Cập

1.517.539

-1,3

3.055.065

-5,69

New Zealand

1.001.373

-38,49

2.629.372

-4,73

Thụy Điển

581.297

-55,56

1.889.292

20,8

Hy Lạp

528.288

-37,62

1.375.213

19,99

Séc

334.524

-55,69

1.089.412

-24,9

Ucraina

383.236

-43,62

1.062.963

-31,12

Romania

412.826

-35,12

1.049.086

37,56

Cô Oét

335.285

-52,81

1.045.763

-18,71

I rắc

164.184

-81,14

1.034.902

107,78

Thổ Nhĩ Kỳ

496.194

16,76

921.159

110,72

Indonesia

190.220

-16,25

417.340

-67,24

Brunei

66.590

-73,05

313.633

112,33

(Vinanet tính toán theo số liệu của TCHQ)

Theo Vinanet

 



Báo cáo phân tích thị trường