Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 1/2007 tăng mạnh
11 | 07 | 2007
Kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 1/2007 đạt 84,3 triệu USD, tăng 86,6% so với tháng 12/2006, tăng 147% so với cùng kỳ năm 2006. Thị trường cung cấp chủ yếu mặt hàng này cho Việt Nam trong tháng vẫn là Ấn Độ, Achentina, Inđônêxia.
Tháng 1/2007, nhập khẩu thức ăn gia súc từ thị trường Ấn Độ đạt 46,8 triệu USD, tăng 110,88% so với tháng 12/2006, tăng 140% so với tháng 1/2006, chiếm 55,7% tỷ trọng. Giá khô dầu đậu tương nhập khẩu từ thị trường này trong tháng dao động trong khoảng từ 242 USD/tấn đến 253 USD/tấn (CFR); trong đó đặc biệt có một số lô hàng giá rẻ 226 - 228 USD/tấn, CFR. Ấn Độ cũng là thị trường chính cung cấp cám gạo cho Việt Nam, đơn giá từ 120-131 USD/tấn, CIF.
Achentina tháng 1/2007 cũng cung cấp 12,47 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu cho thị trường Việt Nam, chiếm 15% tỷ trọng, tăng mạnh so với tháng 12/2006 (chỉ đạt 152.378 USD). Trong tháng, đơn giá khô dầu đậu tương nhập khẩu từ thị trường này luôn giữ ở mức 258-259 USD/tấn, CFR. Ngoài ra, thị trường Achentina còn cung cấp chất tổng hợp chất bổ trợ, bột mịn của động vật trên cạn.
Tiếp theo là thị trường Inđônêxia cung cấp gần 4 triệu USD, tăng 60% so với tháng 12/2006, tăng 424,5% so với tháng 1/2006. Thị trường này cung cấp chủ yếu là cám mỳ và khô dầu hạt cọ.
Tuy mới chỉ là tháng đầu tiên trong năm nhưng trị giá nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu đã đạt mức khá cao. Dự báo trong tháng 2/2007, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này sẽ giảm đôi chút so với tháng 1/2007.
Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ các thị trường tháng 1/2007
Thị trường
Tháng 1/07 (triệu USD)
So tháng 1/07 với 12/06 (%)
So tháng 1/07 với tháng 1/06 (%)
Ấn Độ
46.831.542 
110,88
140,15
Achentina
12.473.771 
8086,07
Indonesia
3.978.856 
60,54
424,52
Trung Quốc
3.785.126 
17,50
137,09
Mỹ
2.783.688 
22,29
83,40
Thái Lan
2.235.160 
-7,15
53,12
Singapore
1.704.442 
21,35
76,23
Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
1.322.504 
312,11
180,40
Nhật Bản
800.565 
-60,42
254,60
Malaysia
563.197 
-61,43
-29,82
Đài Loan
460.955 
40,81
115,59
Hà Lan
437.578 
22,60
6,85
Tây Ban Nha
406.039 
-1,82
101,50
Bỉ
383.414 
158,21
Pháp
357.224 
-2,51
40,24
Italia
347.590 
5,77
Philippin
344.480 
-53,31
-49,78
Thổ Nhĩ Kỳ
342.000 
211,14
Đức
302.942 
-57,29
-37,72
A rập Xê út
250.084 
Hồng Kông
239.772 
125,73


Theo Vinanet
Báo cáo phân tích thị trường