Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường TĂCN thế giới ngày 1/4/2019: Ngô tăng trở lại
01 | 04 | 2019
Thị trường thức ăn chăn nuôi (TĂCN) thế giới trong ngày đồng loạt tăng, trong đó đậu tương tăng 0,3%, ngô tăng 0,6% và lúa mì tăng 0,1%.

Giá ngô tại Mỹ ngày 1/4/2019 tăng sau 1 ngày giảm mạnh nhất trong gần 3 năm trong phiên trước đó, do áp lực nguồn cung dồi dào.

Giá lúa mì tăng sau 2 phiên giảm liên tiếp, trong khi giá đậu tương tăng do lạc quan về các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung.

Giá ngô kỳ hạn trên sàn Chicago tăng 0,6% lên 3,58-1/2 USD/bushel, sau 1 ngày giảm mạnh nhất kể từ tháng 7/2016.

Giá lúa mì tăng 0,1% lên 4,58-1/4 USD/bushel và giá đậu tương tăng 0,3% lên 8,87-1/4 USD/bushel.

Trong báo cáo dự trữ hàng quý, USDA chốt nguồn cung ngô thị trường nội địa tính đến 1/3/2019, cao thứ 3 trong lịch sử, dự trữ lúa mì cao thứ 2 trong 31 năm và dự trữ đậu tương đạt mức cao chưa từng có.

USDA cũng cho biết, Mỹ đã thúc đẩy diện tích trồng ngô, song lũ lụt nghiêm trọng tại trung tây Mỹ có thể hạn chế diện tích.

Chính phủ cho biết, Mỹ trồng 92,792 triệu acre ngô và 84,617 triệu acre đậu tương trong mùa xuân này. Dự kiến việc trồng trọt sẽ kết thúc vào tháng 6/2019.

Giá đậu tương được hỗ trợ bởi lạc quan các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung đang tiến triển và sau khi các nhà nhập khẩu Trung Quốc  đặt mua đậu tương Mỹ  lớn thứ 2 trong tháng 3/2019.

Hội đồng nhà nước Trung Quốc cho biết, nước này sẽ tiếp tục đình chỉ bổ sung thuế quan đối với ô tô và phụ tùng ô tô Mỹ sau ngày 1/4/2019, sau khi  Mỹ quyết định trì hoãn tăng thuế quan đối với nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc.

Chứng khoán châu Á tăng trong ngày thứ hai (1/4/2019), do các dấu hiệu tiến triển các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung và chứng khoán phố Wall tăng. Trước những mâu thuẫn giữa Thủ tướng Anh Theresa May và Quốc hội, mối lo ngại rằng Anh sẽ rời khỏi EU mà không có thỏa thuận ngày càng gia tăng.

Giá một số mặt hàng ngày 1/4/2019: 

Mặt hàng

ĐVT

Giá mới nhất

Thay đổi

% thay đổi

Lúa mì CBOT

UScent/bushel

458,25

0,5

+0,11

Ngô CBOT

UScent/bushel

358,5

2

+0,56

Đậu tương CBOT

UScent/bushel

887,25

3

+0,34

Gạo CBOT

USD/100 cwt

10,86

0,01

+0,05

Dầu thô WTI

USD/thùng

60,48

0,34

+0,57

Nguồn: VITIC/Reuters



Báo cáo phân tích thị trường