Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 1/2020 đạt 1.546,6 USD/tấn, giảm 4,1% so với tháng 12/2019 và giảm 12,5% so với cùng tháng năm 2019.
Pakistan - thị trường hàng đầu về tiêu thụ chè của Việt Nam trong tháng đầu năm nay giảm rất mạnh 48,9% về lượng và giảm 51,2% về kim ngạch so với tháng 12/2019, đạt 3.008 tấn, tương đương 5,53 triệu USD, chiếm 38,1% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 45,3% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 4,1% so với cùng kỳ, đạt 1.837,1 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Pakistan là một số thị trường cũng đạt tương đối cao như: Nga đạt 931 tấn, tương đương 1,53 triệu USD; Đài Loan đạt 603 tấn, tương đương 0,89 triệu USD; Indoneisa đạt 872 tấn, tương đương 0,8 triệu USD.
Đối với thị trường Maroc, xuất khẩu chè sang thị trường này rất ít, nhưng mới đây Văn phòng Quốc gia về Kiểm dịch Thực phẩm Maroc vừa công bố quy định mới, thắt chặt hàm lượng tồn dư thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và một số hóa chất khác đối với mặt hàng chè nhập khẩu. Quy định trên được đưa ra sau một thời gian cơ quan trên tiến hành nghiên cứu, đánh giá mức độ an toàn của mặt hàng chè nhập khẩu vào Maroc trong giai đoạn 3 năm gần đây.
Căn cứ quy định này, tồn dư 11 loại hóa chất trong sản phẩm chè nhập khẩu vào Maroc chỉ được phép có hàm lượng tối đa như sau: Acétamipride (0,05mg/kg), Carbendazime (0,1 mg/kg), Chlorfénapyr (50 mg/kg ), Cypermethrine (15 mg/kg), Difenoconazole (0,05 mg/kg), Diflubenzuron (0,1 mg/kg), Fenpropathrine (3 mg/kg), Lambda-cyhalothrine (1 mg/kg), Méthomyl (0,1 mg/kg), Pyridaben (0,05 mg/kg).
Bên cạnh đó, hàm lượng tồn dư tối đa thuốc bảo vệ thực vật được áp dụng là 0,01mg/kg.
Hơn nữa, các chất cấm sử dụng trong canh tác và chế biến chè xuất khẩu sang Maroc gồm có : Diafenthiuron, Imidaclothiz, Isazofos, Isocarbophos, Phosfolan, Phosfolan Methyl và Terbufos.
Thương vụ Việt Nam tại Maroc thông tin: Dư luận trong giới kinh doanh chè tại Maroc cho rằng việc áp dụng ngay quy định mới là khó khả thi do mặt hàng chè là mặt hàng nhạy cảm, có nhu cầu tiêu thụ cao. Việc áp dụng quy định cần phải được cân đối và dành đủ thời gian cho người canh tác kịp điều chỉnh. Nếu áp dụng đột ngột có thể ảnh hưởng lên giá chè và gây hiện tượng khan hiếm. Các nhà sản xuất và các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam cần nắm vững thông tin để chủ động trong chiến lược sản xuất, kinh doanh.
Xuất khẩu chè tháng 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
Tháng 1/2020
|
So với tháng 1/2019 (%)
|
Tỷ trọng kim ngạch (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
7.892
|
12.205.550
|
-34,24
|
-42,45
|
100
|
Pakistan
|
3.008
|
5.525.879
|
-30,83
|
-33,69
|
45,27
|
Nga
|
931
|
1.529.922
|
-42,28
|
-38,06
|
12,53
|
Đài Loan (TQ)
|
603
|
891.750
|
-46,87
|
-49,37
|
7,31
|
Indonesia
|
872
|
798.093
|
-17,89
|
-20,19
|
6,54
|
U.A.E
|
309
|
451.320
|
1,088,46
|
767,92
|
3,7
|
Mỹ
|
316
|
390.099
|
-32,91
|
-32,08
|
3,2
|
Saudi Arabia
|
155
|
381.072
|
-43,22
|
-43,25
|
3,12
|
Iraq
|
248
|
311.654
|
|
|
2,55
|
Trung Quốc
|
236
|
269.791
|
-59,45
|
-89,88
|
2,21
|
Ukraine
|
143
|
212.327
|
-5,3
|
-16,48
|
1,74
|
Malaysia
|
235
|
190.632
|
0
|
4,91
|
1,56
|
Ấn Độ
|
64
|
89.463
|
23,08
|
9,4
|
0,73
|
Ba Lan
|
25
|
44.558
|
-77,06
|
-67,67
|
0,37
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
16
|
40.260
|
-63,64
|
-59,39
|
0,33
|
Đức
|
1
|
21.583
|
|
|
0,18
|
Nguồn: VITIC