Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Thái Lan trong tháng 2 tăng trưởng khá 44,82% đạt 477,94 triệu USD nhưng tính chung cả hai tháng đầu năm, tổng kim ngạch lại sụt giảm 9,1% đạt 827,75 triệu USD.
Thái Lan là thị trường tiềm năng đối với các mặt hàng rau quả của Việt Nam, vì vậy trong hai tháng đầu năm nước ta đã đẩy mạnh nhóm hàng này tới 365,83% đạt 35,23 triệu USD. Ngoài ra, một số nhóm hàng khác cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng rất mạnh như: Hóa chất tăng 571,64% đạt 16,47 triệu USD; Quặng và khoáng sản khác tăng 503,16% đạt 472,512 USD; Dầu thô tăng 148.49% đạt 68,87 triệu USD.
Tuy nhiên, Thái Lan lại giảm nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện xuống một nửa, khiến kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chỉ đạt 109,7 triệu USD. Đây là nhóm duy nhất có kim ngạch trăm triệu USD, chiếm thị phần lớn nhất 13,25%.
Bà Trần Thị Thanh Mỹ, Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan. Cho đến nay, Việt Nam chỉ mới được chính thức cấp phép cho 4 loại trái cây là thanh long ruột đỏ và ruột trắng, xoài, nhãn và vải nhập khẩu vào Thái Lan nên vẫn còn dư địa rất lớn để tăng xuất khẩu vào thị trường này. Thái Lan còn được xem là trung tâm chế biến của khu vực Đông Nam Á. Chính vì vậy, nước này có nhu cầu về sự đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho chế biến, trong đó có nguồn từ nhập khẩu mà Việt Nam có thể tận dụng.
Theo một số nhà nhập khẩu nông sản của Thái Lan, ngoài trái cây tươi, Thái Lan có nhu cầu nhập khẩu rất lớn về rau củ, đặc biệt là những mặt hàng họ không sản xuất được hoặc sản xuất rất ít như: cà rốt, khoai tây và nhiều loại rau thơm...
Theo Báo Đồng Nai, Việt Nam còn có lợi thế xuất khẩu vào Thái Lan mà ít thị trường nào khác trên thế giới có được là cộng đồng Việt kiều rất đông đảo đang sinh sống tại nước này. Trong số họ, nhiều người sở hữu các siêu thị, cửa hàng phân phối và cung cấp hàng hóa, đây là điều kiện thuận lợi để tiếp thị hình ảnh nông sản Việt với người Thái.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 2 tháng/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/03/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T2/2020
|
So với T1/2020 (%)
|
2T/2020
|
So với 2T/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
477,948,516
|
44.82
|
827,754,591
|
-9.1
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
71,961,999
|
90.69
|
109,698,941
|
-50.22
|
13.25
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
38,530,380
|
-5.35
|
79,238,488
|
20.12
|
9.57
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
38,986,123
|
21.44
|
71,082,911
|
14.54
|
8.59
|
Dầu thô
|
49,069,020
|
|
68,874,089
|
148.49
|
8.32
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
35,822,428
|
11.39
|
67,999,650
|
7.17
|
8.21
|
Sắt thép các loại
|
31,971,090
|
33.21
|
55,966,405
|
17.39
|
6.76
|
Hàng thủy sản
|
20,487,909
|
6.73
|
39,645,188
|
-10.43
|
4.79
|
Hàng rau quả
|
21,136,642
|
49.99
|
35,232,267
|
365.83
|
4.26
|
Hàng dệt, may
|
18,820,578
|
21.33
|
34,318,803
|
13.08
|
4.15
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
11,649,056
|
20.19
|
21,340,930
|
1.26
|
2.58
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
10,169,294
|
19.32
|
18,692,220
|
-8.66
|
2.26
|
Hóa chất
|
15,965,705
|
3069.07
|
16,469,503
|
571.64
|
1.99
|
Giày dép các loại
|
7,070,566
|
18.39
|
13,042,688
|
11.55
|
1.58
|
Sản phẩm hóa chất
|
6,495,248
|
7.09
|
12,560,769
|
9.56
|
1.52
|
Hạt điều
|
5,923,372
|
-2.81
|
12,017,724
|
26.32
|
1.45
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
6,267,667
|
9.78
|
11,977,099
|
50.48
|
1.45
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
6,368,791
|
19.57
|
11,689,073
|
7.36
|
1.41
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
5,255,427
|
20.13
|
9,618,403
|
11.64
|
1.16
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
5,841,477
|
79.73
|
9,091,687
|
-7.44
|
1.1
|
Dây điện và dây cáp điện
|
4,154,283
|
-12.34
|
8,891,486
|
-2.21
|
1.07
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
4,317,627
|
13.19
|
8,132,283
|
52.49
|
0.98
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3,288,477
|
-13.29
|
7,049,636
|
35.76
|
0.85
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
3,439,458
|
85.39
|
5,296,516
|
-27.1
|
0.64
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2,303,984
|
0.47
|
4,597,092
|
-4.18
|
0.56
|
Hạt tiêu
|
1,785,756
|
24.51
|
3,219,991
|
3.66
|
0.39
|
Sản phẩm từ cao su
|
1,431,576
|
-14.26
|
3,101,203
|
49.36
|
0.37
|
Than các loại
|
1,126,400
|
-22.25
|
2,575,220
|
-97.84
|
0.31
|
Cà phê
|
1,632,685
|
84.31
|
2,518,522
|
-7.75
|
0.3
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1,526,060
|
74.93
|
2,399,654
|
3.9
|
0.29
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1,386,933
|
46.77
|
2,331,911
|
-43.64
|
0.28
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
1,039,075
|
-14.23
|
2,250,476
|
27.09
|
0.27
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
765,502
|
129.3
|
1,099,340
|
30.35
|
0.13
|
Quặng và khoáng sản khác
|
354
|
-99.7
|
472,512
|
503.16
|
0.06
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
280,469
|
166.37
|
385,762
|
83.32
|
0.05
|
Phân bón các loại
|
264,282
|
185.71
|
356,782
|
-62.82
|
0.04
|
Hàng hóa khác
|
41,059,177
|
22.92
|
74,519,369
|
28.37
|
9
|
Nguồn: VITIC