Giá nhập khẩu nhiều loại rau trong 2 tuần đầu tháng 09/07 nhìn chung tương đối ổn định. Toàn bộ lượng cà rốt, tỏi, gừng, súp lơ, mộc nhĩ đều được nhập từ Trung Quốc. Tuy nhiên, đơn giá nhập khẩu những mặt hàng này có nhiều khác biệt. Theo thống kê, một tấn cà rốt nhập khẩu qua cảng Cát Lái- TP Hồ Chí Minh có giá dao động từ 190 đến 195 USD (CFR), cá biệt có những lô hàng nhập khẩu qua cửa khẩu này với giá lên tới 240 USD/tấn (CFR). Trong khi đó, cà rốt nhập khẩu qua cảng Việt – TP Hồ Chí Minh có giá cao từ 228 đến 250 USD/tấn, cùng điều kiện giao hàng. Nhập khẩu cà rốt qua cửa khẩu biên giới Tân Thanh- Lạng Sơn chỉ trên dưới 120 USD/tấn (DAF). Nhập khẩu hành củ khô cũng tương tự, 1 tấn hành nhập khẩu vào Việt Nam từ thị trường Trung Quốc qua cửa khẩu Tân Thanh có giá từ 117 đến 122 USD/tấn (DAF), nhưng giá nhập khẩu mặt hàng này qua cửa khẩu Lào Cai (tỉnh Lào Cai) lên tới 160 USD/tấn cùng điều kiện giao hàng. Hành nhập khẩu từ các thị trường xa hơn như Bỉ, Tây Ban Nha có giá tương ứng là 400 USD/tấn (CIF, cảng Việt) và 10,18 USD/thùng (CFR, Tân Cảng). Giá một số loại rau khác nhập khẩu vào Việt Nam trong thời gian này cũng có sự khác biệt đáng kể. Tham khảo giá nhập khẩu rau hai tuần đầu tháng 09 từ các thị trường Mặt hàng nhập khẩu | Đơn giá (USD) | DVT
| Thị trường nhập khẩu | Mã GH
| Cửa khẩu
| bầu | 19,68 | KG | Nhật Bản | CIF | Cảng Cát Lái (HCM) | Bí | 40 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | bó xôi | 14,31 | KG | Pháp | CIF | Cảng Tân cảng (HCM) | cà chua | 120 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | cà rốt
| 190 đến 195 và 240 | TAN | Trung Quốc
| CF | Cảng Cát Lái (HCM) | 1,25 | KG | CFR | Cảng Tân cảng (HCM) | 120 đến 121 | TAN | DAF | Cửa khẩu Tân Thanh | 202,69 | TAN | CIF | Cảng Việt | 228,7 và 250 | TAN | CANDF | Cảng Việt | cải
| 0,08 | KG | Trung Quốc | CIF | Cảng Cát Lái (HCM) | 0,3 | KG | Bỉ | CIF | Cảng Việt | 0,5 | KG | Hàn Quốc | CFR | Cảng Cát Lái (HCM) | 2,4 | KG | Pháp | CIP | Sân bay Tân Sơn Nhất | 80 đến 100 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | 1186,25 | TAN | | FOB | Cảng Tân cảng | đậu | 0,3 | KG | Bỉ | CIF | Cảng Việt | 180 đến 208 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | 580 và 589 | TAN | Myanmar
| FOB | Cảng Cát Lái | 606,67 | TAN | CF | Cảng Cát Lái | 780 và 918 | THUNG | Trung Quốc | CIP | Cảng Cát Lái | dưa chuột | 9,94 | THUNG | Tây Ban Nha | CFR | Cảng Tân cảng | gừng | 190 | TAN | Trung Quốc | CF | Cảng Cát Lái | hành | 0,4 | KG | Bỉ | CIF | Cảng Việt | 10,18 | THUNG | Tây Ban Nha | CFR | Cảng Tân cảng | 117 đến122,4 | TAN | Trung Quốc
| DAF | Cửa khẩu Tân Thanh | 160 | TAN | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | khoai | 0,8 | KG | Bỉ | CIF | Cảng Vict | 1,1 | KG | Mỹ
| CIP | Sân bay Tân Sơn Nhất | 3,35 | THUNG | CIF | ICD III -Transimex | 8,87 đến 9,07 | THUNG | Malaysia | CIF | ICD Phớc Long Thủ Đức | 11,1 | THUNG | Philippin | CNF | Cảng Cát Lái | 50,2 | KIEN | Malaysia | CIF | Cảng Việt | 80 và 240 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | Súp lơ | 197,14 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | xà lách | 3,45 | KG | Pháp | CIF | Sân bay Tân Sơn Nhất | rau gia vị | 4 | KG | Pháp | CIF | Sân bay Tân Sơn Nhất | mộc nhĩ | 2,5 | KG | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Hoành Mô | nghệ | 20,95 | HOP | Úc | CANDF | Sân bay Tân Sơn Nhất | ngô | 0,55 | KG | Bỉ | CIF | Cảng Vict | 1,05 | KG | New Zilân | CIF | Cảng Cát Lái | 880 | THUNG | Trung Quốc | CIP | Cảng Cát Lái | măng | 0,6 | KG | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Hoành Mô | 4,5 | KG | Pháp | CIP | Sân bay Tân Sơn Nhất | 4,75 | KG | Thái Lan | CIF | Sân bay Tân Sơn Nhất | nấm | 3 | KG | Trung Quốc | CIF | Cảng Tân cảng | 95 | KG | Hồng Kông | CANDF | Sân bay Quốc tế Nội Bài | 270 và 3000 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Tân Thanh | ớt | 77,14 | TAN | Ấn Độ | CANDF | Cảng Hải Phòng | 315 | KG | Hàn Quốc | CIF | Cảng khô - ICD Thủ Đức | 325 | TAN | Trung Quốc | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | tỏi | 25 | TAN | Trung Quốc
| DAF | Cửa khẩu Tân Thanh | 163,06 đến 166,3 | TAN | DAF | Cửa khẩu Tân Thanh | 207 | TAN | DAF | Cửa khẩu Lao Cai | 228,85 | TAN | CF | Cảng Vict |
|