Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Quan điểm, Mục tiêu và Nội dung Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015 tầm nhìn 2025
08 | 11 | 2007
Để cụ thể hoá các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường tại Việt Nam, Bộ Công Thương đang trình Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn 2025 với các quan điểm, mục tiêu và nội dung chính, giải pháp và tổ chức thực hiện như sau:

Quan điểm

1. Phát triển nhiên liệu sinh học để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường là việc làm hết sức cần thiết và phải được ưu tiên.
2. Phát triển nhiên liệu sinh học là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư về vốn và thiết bị công nghệ. Vì vậy, cần có sự lựa chọn đầu tư đúng mức, đúng hướng và đồng bộ. Hướng trọng tâm được xác định như sau:
- Sản phẩm trọng tâm: Hình thành và phát triển các mô hình sản xuất, tiêu dùng nhiên liệu sinh học để đến năm 2025 sản xuất và đưa vào sử dụng xăng E5 và dầu Bio-diesel B5 trên phạm vi cả nước.
- Biện pháp đột phá: phát triển tiềm lực quốc gia (đào tạo nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ) kết hợp với các cơ chế chính sách phù hợp để phát huy được nguồn nội lực trong nước và sự tham gia của các thành phần kinh tế.
3. Trong nghiên cứu và phát triển nhiên liệu sinh học cần kết hợp việc nâng cao khả năng tự lực và đi tắt đón đầu tiếp thu nhanh các thành tựu của thế giới để áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

Mục tiêu

Mục tiêu chung: Phát triển nhiên liệu sinh học để thay thế một phần nhiên liệu truyền thống hiện nay, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.

Mục tiêu cụ thể: Giai đoạn 2007 đến 2010

- Xây dựng được hành lang pháp lý để khuyến khích sản xuất (qui mô công nghiệp) và sử dụng nhiên liệu sinh học làm nhiên liệu thay thế.
- Xây dựng lộ trình sử dụng nhiên liệu sinh học làm nhiên liệu thay thế trong giao thông vận tải và các ngành công nghiệp khác và mô hình thí điểm phân phối nhiên liệu sinh học tại một số tỉnh, thành phố.
- Tiếp cận và làm chủ được công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học từ sinh khối bao gồm: có được công nghệ phối trộn phù hợp; giải quyết vấn đề nâng cao hiệu suất chuyển hóa từ sinh khối thành nhiên liệu; nâng cao được nhận thức của cộng đồng về vai trò và lợi ích của nhiên liệu sinh học.
- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về những lĩnh vực chủ yếu liên quan đến quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học và đào tạo phổ cập lực lượng cán bộ công nhân kỹ thuật đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình phát triển nhiên liệu sinh học.
- Xây dựng và phát triển được các mô hình thử nghiệm sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học qui mô 100 nghìn tấn E5 và 50 nghìn tấn B5/năm đảm bảo cung cấp 8%  nhu cầu xăng dầu của cả nước bằng xăng E5 và dầu B5.
- Tiếp cận và làm chủ được công nghệ sản xuất giống cây trồng cho năng suất cao để sản xuất nhiên liệu sinh học.

Giai đoạn 2011 đến 2015.

- Làm chủ và sản xuất được các vật liệu, chất phụ gia phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học.
- Phát triển mạnh mẽ sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế một phần nhiên liệu truyền thống. Mở rộng qui mô của các cơ sở sản xuất nhiên liệu sinh học, mạng lưới phân phối (cho mục đích giao thông và sản xuất công nghiệp khác)
- Đưa vào sản xuất đại trà các giống cây nguyên liệu cho năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu sinh khối cho quá trình chuyển hóa thành nhiên liệu sinh học.
 - Ứng dụng thành công công nghệ lên men hiện đại để đa dạng hóa các nguồn nguyên liệu cho quá trình chuyển hóa sinh khối thành nhiên liệu sinh học.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học trên phạm vi cả nước, đảm bảo đáp ứng 20% nhu cầu xăng dầu của cả nước bằng xăng E5 và dầu B5.

Tầm nhìn đến năm 2025

Đến năm 2025, công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học ở nước ta đạt trình độ tiên tiến trên thế giới. Sản lượng ethanol và dầu thực vật đáp ứng đủ 100% nhu cầu xăng dầu của cả nước bằng xăng E5 và dầu B5.

Nội dung của Đề án

- Xây dựng các cơ chế chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nghiên cứu, sản xuất, sử dụng nhiên liệu sinh học cụ thể là: chính sách khuyến khích đầu tư; cơ chế thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất; hệ thống tiêu chuẩn và qui chuẩn kỹ thuật, lộ trình áp dụng (tiêu chuẩn TCVN, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến sản xuất sử dụng E5, B5, các quy định bắt buộc về môi trường và lộ trình áp dụng đối với các đối tượng sử dụng nhiên liệu theo hướng khuyến khích sử dụng nhiên liệu sinh học).
- Tiếp cận và làm chủ được công nghệ phối trộn xăng, condensat, nafta, diesel dầu mỏ với ethanol, diesel sinh học và phụ gia để tạo ra xăng E5 (95% xăng khoáng và 5% ethanol) và dầu diesel B5 (95% diesel khoáng và 5% diesel sinh học) và đưa vào hoạt động các cơ sở pha chế công suất 100 nghìn tấn E5 và 50 nghìn tấn B5/năm. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi cả nước với hạt nhân là các thành phố lớn như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội,...
- Tiếp cận và đưa vào ứng dụng công nghệ sản xuất ethanol hiện đại từ các nguồn sinh khối khác nhau: Sản xuất và sử dụng các hệ enzyme hiệu quả cao cho chuyển hoá nguyên liệu, các chế phẩm kháng sinh chống tạp nhiễm, các vi sinh vật có khả năng lên men đa cơ chất, hiệu suất cao, hệ thống lên men liên tục tiết kiệm năng lượng (tuần hoàn men, nước nấu, tận dụng hơi thừa),... Làm chủ được công nghệ sản xuất ethanol hiện đại hiệu suất cao, đạt tiêu chuẩn làm nhiên liệu sinh học. Phát triển các cơ sở sản xuất cồn từ quy mô vừa lên quy mô lớn và đồng bộ để đảm bảo đáp ứng đủ ethanol cho nhu cầu phối chế E5.
- Nghiên cứu, phát triển công nghệ và tổ chức sản xuất, tiêu thụ diesel sinh học từ các nguồn dầu mỡ động, thực vật đạt tiêu chuẩn để phối trộn với diesel dầu mỏ tạo ra sản phẩm diesel B5. Phát triển các cơ sở sản xuất diesel sinh học theo quy mô phù hợp với vùng, nguồn nguyên liệu đảm bảo cung cấp đủ diesel sinh học cho việc phối chế B5.
- Quy hoạch và tổ chức thực hiện các vùng nguyên liệu để sản xuất cồn, dầu mỡ động thực vật (mía, sắn, ngô, cây có dầu, nguồn mỡ động vật tận thu,...) theo hướng sử dụng triệt để quỹ đất hiện có đồng thời tính đến hiệu quả sử dụng đất của từng địa phương, phát huy lợi thế của từng vùng nguyên liệu. Chọn tạo được các giống mía, sắn, ngô, lúa, cây có dầu cho năng suất cao đạt mức khá của thế giới, phù hợp với các vùng đất đã được quy hoạch đặc biệt là các vùng đất xấu, đất ô nhiễm không dùng để sản xuất lương thực cho người.
- Nghiên cứu phát triển và tiếp cận làm chủ công nghệ để tiến hành sản xuất các chất phụ gia, hoá chất cần thiết cho việc pha chế nhiên liệu sinh học với xăng dầu khoáng đảm bảo yêu cầu về chất lượng nhiên liệu và an toàn với môi trường.

 Các giải pháp thực hiện

Cơ chế chính sách

- Đổi mới cơ chế, chính sách về thuế, ưu tiên vốn vay và đất đai để hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đầu tư phát triển sản xuất nhiên liệu sinh học. Trong giai đoạn 2007 2015, đầu tư sản xuất nhiên liệu sinh học được xếp vào danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nhiên liệu sinh học được miễn, giảm thuế thu nhập đối với sản phẩm là nhiên liệu sinh học theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học được hưởng các ưu đãi tối đa về thuê đất trong thời gian 20 năm. Nguyên liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho nghiên cứu phát triển nhiên liệu sinh học được miễn thuế nhập khẩu. Nguyên liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nhiên liệu sinh học được hưởng thuế suất nhập khẩu ở mức thấp nhất.
- Trong thời gian xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam cho các loại nguyên liệu, phụ gia và sản phẩm nhiên liệu sinh học, cho phép các doanh nghiệp tự công bố tiêu chuẩn cơ sở trên cơ sở viện dẫn tiêu chuẩn của các nước G7.
- Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thu hút nhân tài, trực tiếp tham gia nghiên cứu phát triển và sản xuất tiêu thụ nhiên liệu sinh học theo hướng bền vững. Trong giai đoạn 2007-2015, sinh viên mới tốt nghiệp được tuyển dụng vào các cơ sở sản xuất, các cơ quan nghiên cứu về nhiên liệu sinh học được ưu tiên làm thủ tục đăng ký thường trú tại địa phương nơi làm việc nếu được cơ sở tuyển dụng đề nghị và được ưu tiên xét tuyển trong các chương trình đào tạo, thực tập nâng cao nghề nghiệp trong và ngoài nước.
- Khuyến khích và hỗ trợ việc nghiên cứu lai tạo các chủng vi sinh vật, các giống cây công nghiệp mới (bao gồm cả các chủng, giống cây biến đổi gen), hoàn thiện quy trình canh tác quy mô công nghiệp để sản xuất được nguyên liệu có sản lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển nhiên liệu sinh học.

Tăng cường tiềm lực

- Đầu tư chiều sâu để nâng cấp hệ thống các cơ quan nghiên cứu, phát triển trong lĩnh vực nhiên liệu sinh học; Bổ sung trang thiết bị tiến tiến và hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm hiện có nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn để tiếp cận và tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học từ sinh khối thành các sản phẩm thương mại.
- Hoàn thiện đầu tư một số phòng thí nghiệm đảm bảo đủ mạnh phục vụ các đối tượng nghiên cứu về nguyên liệu, sản xuất và phối chế để thực hiện có hiệu quả các nội dung của đề án. 
- Ưu tiên các hướng nghiên cứu nhanh tạo ra sản phẩm và có tiềm năng phát triển thành sản xuất lớn công nghiệp.
- Nhập một số công nghệ có hiệu quả kinh tế triển khai thành sản xuất lớn.
- Đầu tư các dự án nhân giống và tạo giống cây nguyên liệu cung cấp cho sản xuất.

Đào tạo nguồn nhân lực

Hình thức đào tạo
- Đào tạo đại học: nhà nước hỗ trợ kinh phí và khuyến khích các sinh viên có trình độ học các ngành kỹ thuật phục vụ cho chương trình phát triển nhiên liệu sinh học.
- Đào tạo kỹ thuật viên: Nhà nước hỗ trợ các chương trình đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề đáp ứng nhu cầu phát triển nhiên liệu sinh học; tạo điều kiện cho các người dân ở các địa phương làm chủ được một số các công nghệ và có đủ điều kiện tổ chức các xưởng sản xuất nguyên liệu thô qui mô nhỏ (ethanol và dầu thực vật thô) đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng và tiếp thu công nghệ được chuyển giao: Nhà nước hỗ trợ các chương trình đào tạo chuyển giao công nghệ, tiếp thu công nghệ.
Các lĩnh vực đào tạo
Đào tạo tập trung ưu tiên cho công nghệ sản xuất cây nguyên liệu (tạo giống, kỹ thuật canh tác... ), công nghệ lên men hiện đại, công nghệ enzym, công nghệ vật liệu, công nghệ sản xuất cồn và dầu thực vật, công nghệ sản xuất xúc tác, phụ gia.

Hợp tác quốc tế

Thông qua các kênh HTQT, xây dựng các chương trình hợp tác song phương, đa phương với các nước có kinh nghiệm trong phát triển nhiên liệu sinh học dưới hình thức các đề tài/ dự án hợp tác trong đó vốn ngân sách sử dụng làm vốn đối ứng nhằm tiếp cận và tiếp thu công nghệ mới cũng như đào tạo nguồn nhân lực.

Xây dựng chương trình hợp tác cụ thể với các quốc gia có kinh nghiệm trong phát triển nhiên liệu sinh học như: Brazil, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan.

Nâng cao nhận thức

Tuyên truyền và phổ biến trong phạm vi cộng đồng về vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường,... của nhiên liệu sinh học trong sự phát triển bền vững. Tuyên truyền từng bước để xây dựng và phát triển thị trường về nhiên liệu sinh học tại Việt Nam.  
 
Huy động nguồn vốn phát triển nhiên liệu sinh học tại Việt Nam đến năm 2015 tầm nhìn 2025

Để thực hiện Đề án phát triển nhiên liệu sinh học tại Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020, việc đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư là hết sức cần thiết. Trong đó:
Vốn từ nguồn ngân sách Nhà  nước (ước cần khoảng 284 tỷ đồng): gồm vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp khoa học và sự nghiệp kinh tế đầu tư cho các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phát triển công nghệ (R-D), sản xuất thử các sản phẩm (dự án P); mua sắm trang thiết bị và máy móc phục vụ nghiên cứu; đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu cải tiến, đổi mới và hoàn thiện công nghệ nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng và hạ giá thành của sản phẩm. Vốn từ hợp tác quốc tế thông qua các dự án song phương, đa phương và vốn vay từ ODA để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nhân lực, xây dựng và phát triển mô hình sản xuất nhiên liệu sinh học, hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân nhập khẩu công nghệ, thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất (quy mô công nghiệp) và kinh doanh các sản phẩm nhiên liệu sinh học.

Tổ chức thực hiện

1.  Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về phát triển nhiên liệu sinh học do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Phó Trưởng ban thường trực, thành viên là đại diện Lãnh đạo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngoại giao, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.  Bộ Công Thương và các Bộ, cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Bộ Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổ chức tốt việc thực hiện chương trình phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Thành lập Ban điều hành Chương trình phát triển nhiên liệu sinh học do lãnh đạo Bộ Công Thương làm trưởng ban, thành viên bao gồm các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công Thương, mời đại diện các Bộ/Ngành và địa phương liên quan tham gia (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thương mại, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Ngoại giao, UBND TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội.... ).
- Chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học, Công nghệ tổ chức thực hiện phần hợp tác quốc tế về phát triển nhiên liệu sinh học.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại và UBND các Tỉnh, Thành phố xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ/ Ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến về ích lợi và sự tác động của chương trình đến môi trường và sự bền vững của đất nước.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng qui hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học.
- Chủ trì phối hợp với bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng và triển khai cách chính sách hỗ trợ cho sản xuất nguyên liệu sinh khối đáp ứng nhu cầu sản xuất nhiên liệu sinh học.
b) Bộ Khoa học, Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương và các Bộ/Ngành liên quan xây dựng kế hoạch nghiên cứu và phát triển nhiên liệu sinh học nhằm tránh trùng chéo và trên nguyên tắc nhiệm vụ nhiệm vụ nào của Bộ nào thì giao Bộ đó chủ trì tổ chức thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ/Ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu và phát triển cơ sở sản xuất nhiên liệu sinh học (bao gồm từ khâu nguyên liệu cho đến sản phẩm cuối cùng). Cơ chế đầu tư, xây dựng các văn bản liên quan đến sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí kế hoạch chương trình phát triển nhiên liệu sinh học theo giai đoạn 2007-2010 và 2011-2015.
- Chủ trì phối hợp với các bộ ngành liên quan xây dựng chính sách ưu đãi về đầu tư đối với các dự án sản xuất nhiên liệu sinh học.
d) Bộ Tài chính
- Bố trí kinh phí bao gồm: kinh phí sự nghiệp khoa học cho đầu tư trang thiết bị nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực, đề tài nghiên cứu và các dự án sản xuất thử nghiệm; Kinh phí sự nghiệp kinh tế cho các dự án phát triển nhiên liệu sinh học.
- Chủ trì phối hợp với các bộ ngành liên quan xây dựng chính sách ưu đãi về lương và phụ cấp cho cán bộ tham gia chương trình triển nhiên liệu sinh học và các chính sách ưu đãi đầu tư, thuế cho các hoạt động thuộc đề án.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ ngành liên quan xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chương trình phát triển nhiên liệu sinh học.
e) Các địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương đề xuất nhu cầu về sản phẩm và công nghệ.
3. Từ năm 2007 tổ chức thực hiện các nội dung đã nêu trong chương trình, cuối năm 2010 tổng kết rút kinh nghiệm làm cơ sở triển khai chương trình giai đoạn 2011-2015.

Liên hệ với người đăng tin này: Nguyễn Trang Nhung - nguyentrangnhung@agro.gov.vn




TS. Đặng Tùng,Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ - Bộ Công Thương
Báo cáo phân tích thị trường