Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tháng 1 năm 2008: Giá gạo xuất khẩu tăng mạnh
07 | 03 | 2008
Xuất khẩu gạo của nước ta tháng 1/2008 đạt 130.891 tấn với trị giá 51,4 triệu USD, tăng 18,43% về lượng và tăng 20,65% về trị giá so với tháng 12/07; tăng 98,55% về lượng và tăng 145,93% về trị giá so với tháng 1/2007.
I. Giá gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh

Tại Thái Lan, do nhu cầu gạo thế giới rất lớn trong khi nguồn cung hạn hẹp (phải sang đến tháng 3/2008 nguồn cung gạo từ vụ mới mới được bổ sung) cộng với việc đồng Baht tăng giá mạnh so với đồng USD là những nguyên nhân khiến giá gạo xuất khẩu của nước này tăng rất mạnh. Hiện nay, giá gạo trắng 100% loại B xuất khẩu của Thái Lan đã lên đến 485 USD/tấn, tăng 22,78% so với hồi đầu năm 2008 và gạo 5% tấm đang ở mức 475 USD/tấn, tăng 28,38% so với đầu năm 2008.

Tại Việt Nam, do giá gạo thế giới tăng mạnh cùng với tình hình thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài trong thời gian vừa qua dẫn đến nguy cơ sụt giảm sản lượng vụ lúa Đông xuân tại các tỉnh miền Bắc. Do đó, giá gạo trong nước và xuất khẩu liên tục tăng. Tại Kiên Giang giá thu mua gạo thành phẩm 5% tấm đã tăng lên 6.000 đ/kg (tăng 347 đ/kg so với tháng trước), gạo 25% tấm cũng tăng lên mức 5.740 đ/kg (tăng 340 đ/kg so với tháng trước). Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện tại đang ở mức cao nhất từ trước tới nay đạt 450 USD/tấn đối với gạo 5% tấm (tăng 26,76% so với đầu năm 2008); gạo 25% tấm đạt 418 USD/tấn (tăng 22,94% so với đầu năm 2008). Dự báo, trong thời gian tới giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ tiếp tục ở mức cao do cung – cầu về lương thực được dự báo sẽ rất căng thẳng. Theo nhận định, nhu cầu gạo của thế giới năm 2008 là 245 triệu tấn, trong khi sản lượng có thể chỉ đạt khoảng 238 triệu tấn.

Diễn biến giá gạo xuất khẩu 5% tấm (USD/tấn, FOB)

II. Tình hình xuất khẩu gạo tháng 1/2008

Xuất khẩu gạo của nước ta tháng 1/2008 đạt 130.891 tấn với trị giá 51,4 triệu USD, tăng 18,43% về lượng và tăng 20,65% về trị giá so với tháng 12/07; tăng 98,55% về lượng và tăng 145,93% về trị giá so với tháng 1/2007.

Lượng gạo xuất khẩu qua các tháng (ngàn tấn)


Về thị trường, Philipine là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất tháng 1/2008, chiếm 71,98% kim ngạch gạo xuất khẩu, đạt 92.742 tấn với trị giá trên 37 triệu USD, tăng 2.965,26% về lượng và tăng 3.290,89 về trị giá so với tháng 12/07. Chủng loại gạo xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là gạo 25% tấm.

Đáng chú ý là xuất khẩu gạo sang thị trường Nhật Bản tăng mạnh đạt 7.000 tấn với trị giá 2,31 triệu USD, tăng tới trên 233 lần về lượng và tăng gần 107 lần về trị giá so với tháng 12/07. Công ty Lương thực Đồng Tháp là đơn vị duy nhất cung cấp gạo cho thị trường này, loại gạo 25% tấm với đơn giá 330 USD/tấn, FOB, cảng Bến Nghé.

Trong tháng 1/2008, có nhiều thị trường nhập khẩu gạo trở lại như Yêmen, Kenya, Crotia…tuy nhiên lượng nhập khẩu chưa lớn.

Thị trường xuất khẩu gạo tháng 1/2008

Thị trường
Tháng 1/2008
So với T12/07
So với T1/07
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (%)
Philipine
92.724
37.056.087
2.965,26
3.291,82
360,17
491,89
Nhật Bản
7.000
2.310.070
233.233,33
106.847,69
-50,00
-41,64
Đông Timo
6.150
2.197.347
88,65
84,76
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Malaysia
4.336
1.585.257
-25,51
-15,96
10.223,81
6.580,39
Xênêgan
3.567
1.345.840
50,51
55,54
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Inđônêxia
2.972
1.171.780
-87,56
-84,05
-90,30
-88,58
Đài Loan
2.496
1.079.501
47,78
45,11
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Yêmen
2.199
815.651
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Nam Phi
1.495
629.395
225,00
225,00
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Singapore
1.469
586.346
-62,52
-52,68
251,44
307,76
Nga
1.266
527.331
-24,81
-30,40
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Bờ Biển Ngà

989
416.369
-83,14
-83,50
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Brunei
830
302.870
0,36
-3,44
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Kenya
539
199.430
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Hà Lan
506
193.798
43,34
43,90
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Croatia
500
184.500
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
420,83
439,85
Ixraen
460
209.300
384,21
404,70
283,33
296,40
ả Rập Xê út

447
168.787
-44,40
-44,83
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Hồng Kông
298
130.140
593,02
607,32
496,00
1.046,61
Pháp
227
123.883
931,82
1.134,52
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Canada
84
37.424
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
100,00
69,55
Australia
61
34.561
-66,67
-59,80
-61,88
-30,32
Trung Quốc

60
21.055
-97,64
-97,69
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Mỹ
54
27.375
170,00
205,18
125,00
185,16
Đức
48
22.992
-81,54
-84,38
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
New Zealand

48
17.112
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
0,00
18,83
Thái Lan
42
15.958
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
7.536,36
962,80
Angôla
22
14.534
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
ấn Độ
2
1.860
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->

+ Về chủng loại:

Tháng 1/08, chủng loại gạo được xuất khẩu nhiều nhất là gạo 25% tấm đạt 92.800 tấn với trị giá 36,72 triệu USD, tăng 2,14 lần về lượng và tăng 2,85 lần về trị giá so với tháng 12/07.

Đặc biệt là loại gạo 10% tấm tăng mạnh và được xuất khẩu chủ yếu sang Philipine, Brunei, Đức và New Zealand.

So với tháng 12/07, một số chủng loại gạo xuất khẩu giảm mạnh trong tháng 1/08 là gạo 15% tấm, thơm 5% tấm, nếp 10% tấm, thơm 100% tấm và thơm 10% tấm. Đặc biệt trong đó loại gạo 15% tấm giảm tới 85,92% về lượng và giảm 88,21% về trị giá.

Chủng loại gạo xuất khẩu tháng 1/2008

Chủng loại gạo
Thị trường chính
Tháng 1/08
So với T12/07
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
gạo 25% tấm

Philipine, Nhật Bản

92.800
36.720.523
2.149,70
2.851,78
gạo 15% tấm

Đông Timo, Malaysia

10.210
3.648.120
-85,92
-88,21
gạo 5% tấm
Philipine, Yêmen, Nga, Nam Phi, Kenya, Croatia, ả Rập Xê út, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Mỹ

8.179
3.162.607
310,39
298,96
gạo 10% tấm

Philipine, Brunei, Đức, New Zealand

4.371
1.649.533
1.391,81
1.479,75
thơm 5% tấm

Bờ Biển Ngà, Nam Phi, Singapore, Philipine, Pháp, Canada, Brunei, Hồng Kông, Angôla

3.174
1.354.549
-71,26
-71,24
nếp 10% tấm

Inđônêxia, Singapore, Ixraen, Philipine, Trung Quốc, Brunei, Malaysia
2.958
1.159.862
-39,78
-37,36
nếp 5% tấm
Đài Loan, Nga

2.258
972.835
25,63
28,07
thơm 100% tấm

Xênêgan, Brunei

1.817
697.240
-32,25
-27,60
thơm
Xênêgan, Đài Loan, Đông Timo

1.493
574.732
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
nếp
Inđônêxia, Ixraen, Đài Loan

1.251
529.857
1.189,69
1.261,95
gạo 100% tấm

Xênêgan, Hồng Kông, Singapore

935
343.030
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
gạo lứt thơm

Hà Lan
506
193.798
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
loại khác
Philipine, Nga, ấn Độ

272
114.235
-9,03
1,15
gạo 20% tấm

Pháp, Malaysia

230
81.420
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
gạo 4% tấm
Brunei
155
101.606
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
thơm 3% tấm

Singapore
147
58.065
2,08
-15,11
gạo 2% tấm
Australia
61
34.561
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
thơm 10% tấm

Philipine
50
20.500
-93,75
-93,34
gạo 3% tấm
New Zealand

24
9.480
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->
<!--[if !supportEmptyParas]--> <!--[endif]-->


Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường