Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Kim ngạch xuất khẩu gạo sang các thị trường 8 tháng đầu năm 2011
23 | 09 | 2011
Tháng 8/2011 xuất khẩu gạo của Việt Nam ra nước ngoài tăng 17,06% về lượng và tăng 21,87% về trị giá so với tháng 7, đạt 763,53 nghìn tấn, trị giá 394,77 triệu USD

Kim ngạch xuất khẩu gạo tháng 8 đã đưa tổng lượng gạo cả 8 tháng đầu năm 2011 lên 5,48 triệu tấn, thu về 2,71 tỷ USD, chiếm 4,39% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, đạt 91,3% kế hoạch năm 2011 (tăng 10,71% về lượng và tăng 16,54% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010).

 

Xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia trong tháng 8 này đột ngột tăng mạnh trở lại với 783% về lượng và 636% về kim ngạch so với tháng 7 (đạt 232,38 nghìn tấn, trị giá 124,82 triệu USD); đưa Indonesia lên dẫn đầu thị trường trong 8 tháng với 960,8 nghìn tấn, trị giá 496,04 triệu USD, chiếm 18,29% tổng kim ngạch (tăng cực mạnh tới 3.579% về lượng và tăng trên 3.000% so với cùng kỳ năm ngoái).

 

Tháng 8 xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines sụt giảm gần 50% về lượng và giảm 48% về kim ngạch; do đó tính tổng cộng cả 8 tháng lượng gạo cũng giảm 38,84% về lượng và giảm gần 54% về kim ngạch (đạt 896,7 nghìn tấn, trị giá 433,23 triệu USD, chiếm 15,97% - đứng thứ 2 thị trường).

 

Các thị trường lớn tiếp theo đạt trên 100 triệu USD trong 8 tháng của xuất khẩu gạo Việt Nam là: Malaysia 208,1triệu USD, Bangladesh 180,38triệu USD, Cu Ba 172,55 triệu USD, Senegal 166,62 triệu USD, Singapore 143,8 triệu USD, Trung Quốc 136,07 triệu USD, Bờ biển Ngà 124,68 triệu USD.

 

Tháng 8, trong số các thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam chỉ có Indonesia và Senegal là đạt mức tăng trưởng mạnh trên 100% về lượng và kim ngạch so với tháng 7 (Indonesia tăng 783,56% về lượng và tăng 636% về kim ngạch; Senegal tăng 151,8% về lượng và tăng 139% về kim ngạch). Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường lớn như Philippines, Malaysia và Trung Quốc lại sụt giảm mạnh so với tháng 7 (Philippines giảm 50% về lượng và giảm 48,2% về kim ngạch, Malaysia giảm 37,26% về lượng và giảm 36,05% về kim ngạch và Trung Quốc giảm 57,85% về lượng và giảm 53,7% về kim ngạch).

 

Tuy nhiên, trong tháng 8 xuất khẩu gạo sang một số thị trường nhỏ lại tăng trưởng mạnh, điển hình như thị trường Ucraina tăng 236,5% về lượng và tăng 266% về kim ngạch so với tháng 7; Hoa Kỳ tăng 197% về lượng và tăng 159,4% về kim ngạch;   Nga tăng 170% về lượng và tăng 189% về kim ngạch; Đài Loan tăng 138% về lượng và tăng 151% về kim ngạch. Hai thị trường đáng kể nhất về mức sụt giảm mạnh trong tháng 8 là U.A.E và Thổ Nhĩ Kỳ đều sụt giảm rất mạnh trên 80% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 7.

 

Thị trường xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2011

 

 

 

Thị trường

 

T8/2011

 

8T/2011

 

Tăng, giảm T8 so với T7/2011

Tăng, giảm 8T/2011 so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Tổng cộng

763.526

394.774.085

5.480.389

2.712.776.647

+17,06

+21,87

+10,71

+16,54

Indonesia

232.375

124.817.839

960.825

496.042.783

+783,56

+636,00

+3579,21

+3000,71

Philippines

81.124

40.474.039

896.734

433.231.697

-49,91

-48,21

-38,84

-53,92

Malaysia

33.446

17.490.627

396.845

208.096.261

-37,26

-36,05

+84,33

+112,02

Bangladesh

59.800

31.395.000

339.600

180.379.500

+36,84

+39,60

*

*

Cu Ba

26.250

14.921.288

330.900

172.554.039

*

*

+11,37

+39,59

Senegal

52.250

23.673.225

403.837

166.618.801

+151,81

+138,96

*

*

Singapore

35.368

17.916.377

290.878

143.798.340

+7,28

+9,19

-34,14

-19,78

Trung Quốc

14.627

8.145.940

271.560

136.070.568

-57,85

-53,70

+176,88

+236,07

Bờ biển Ngà

82.563

38.508.275

266.572

124.675.414

+16,05

+22,38

*

*

Gana

13.322

8.298.227

120.551

64.895.856

-62,14

-55,53

*

*

Hồng Kông

9.618

6.243.722

107.006

60.591.659

-21,40

-9,78

+22,82

+53,06

Đài Loan

6.540

3.705.662

67.966

35.223.592

+138,34

+151,18

-77,44

-69,85

Thổ Nhĩ Kỳ

750

427.750

50.529

28.176.053

-84,85

-85,33

*

*

Angola

10.627

4.988.801

54.793

26.025.605

-29,51

-28,87

*

*

Angieri

6.750

3.421.250

34.550

17.324.875

-11,48

-7,14

*

*

Nga

5.400

3.001.636

30.811

15.815.499

+170,00

+189,20

-38,95

-24,37

I rắc

0

0

28.000

14.364.000

*

*

*

*

Đông Timo

0

0

21.060

9.734.235

*

*

*

*

Brunei

650

371.750

10.690

6.102.915

-61,49

-63,74

*

*

Hoa Kỳ

2.481

1.437.882

9.516

5.989.681

+197,13

+159,38

*

*

Bỉ

0

0

10.281

5.553.713

*

*

+171,98

+398,98

Nam Phi

2.272

1.111.810

7.738

3.928.710

+12,36

+10,39

-68,03

-59,11

Ucraina

1.430

762.036

7.482

3.896.860

+236,47

+265,97

-27,42

-17,62

Australia

716

499.200

5.013

3.276.547

+52,99

+37,85

+5,51

+24,79

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

44

30.448

2.082

1.306.039

-90,72

-89,40

-58,04

-40,15

Ba Lan

717

382.587

2.665

1.230.803

+79,25

+127,73

-24,87

-7,86

Hà Lan

177

117.868

1.621

937.678

-21,33

-6,45

+114,99

+126,55

Tây Ban Nha

48

32.352

1.077

628.867

*

*

+66,46

+133,51

Pháp

31

29.835

1.110

599.088

-76,52

-62,12

-43,08

-28,11

Italia

150

82.049

892

500.679

*

*

+23,55

+59,39

 

Theo Vinanet


Báo cáo phân tích thị trường