Xuất khẩu rau quả đã tăng liên tục qua các năm và đạt quy mô khá. Năm 2012 so với năm 2005, kim ngạch xuất khẩu rau quả đã cao gấp trên 3,5 lần, bình quân 1 năm tăng gần 19,7%, tương đương với tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong thời gian tương ứng. 6 tháng đầu năm 2013 kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 475,94 triệu USD, tăng tới 31,13% so với cùng kỳ năm trước, cao gấp đôi tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (16,1%).
Nhìn chung, xuất khẩu rau quả đạt mức tăng trưởng dương ở hầu hết các thị trường trong 6 tháng đầu năm. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ yếu các loại rau quả của Việt Nam, chiếm tới 32,35% tổng kim ngạch, cũng tăng tới 70,14% so với cùng kỳ, đạt 153,97 triệu USD. Xuất sang Nhật cũng tăng 26,31%, đạt 31,68 triệu USD; sang Hoa Kỳ tăng 32,81%, đạt 23,86 triệu USD; sang Nga tăng 11,87%, đạt 17,67 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Malaysia đạt mức tăng trưởng mạnh nhất trong 6 tháng đầu năm, tăng 114% so cùng kỳ; bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh 60-70% như: Australia (+71,79%); Thái Lan (+63,9%); Campuchia (+62,37%).
Kim ngạch xuất khẩu rau quả 6 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2013
|
6T/2013
|
T6/2013 so với T6/2012(%)
|
T6/2012
|
6T/2012
|
6T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng cộng
|
96.302.400
|
475.944.008
|
+33,02
|
72.394.589
|
362.954.127
|
+31,13
|
Trung Quốc
|
53.217.656
|
153.973.694
|
+103,66
|
26.130.678
|
90.500.018
|
+70,14
|
Nhật Bản
|
5.838.882
|
31.680.131
|
+20,71
|
4.837.160
|
25.082.102
|
+26,31
|
Hoa Kỳ
|
3.624.430
|
23.857.830
|
+14,64
|
3.161.458
|
17.964.491
|
+32,81
|
Nga
|
3.368.800
|
17.666.789
|
+54,01
|
2.187.392
|
15.792.694
|
+11,87
|
Malaysia
|
2.321.640
|
16.345.357
|
+109,86
|
1.106.302
|
7.613.289
|
+114,70
|
Thái Lan
|
2.354.725
|
15.898.465
|
+70,95
|
1.377.462
|
9.700.364
|
+63,90
|
Hàn Quốc
|
2.502.988
|
15.095.006
|
+15,76
|
2.162.222
|
10.962.965
|
+37,69
|
Indonesia
|
1.290.467
|
12.626.191
|
+36,59
|
944.752
|
19.089.747
|
-33,86
|
Singapore
|
1.747.195
|
10.930.709
|
+13,48
|
1.539.592
|
9.798.141
|
+11,56
|
Đài Loan
|
1.506.610
|
10.348.459
|
-53,16
|
3.216.625
|
11.152.895
|
-7,21
|
Hà Lan
|
2.050.034
|
10.335.690
|
+45,77
|
1.406.358
|
11.416.454
|
-9,47
|
Canada
|
1.381.665
|
7.302.303
|
+61,75
|
854.181
|
5.815.533
|
+25,57
|
Australia
|
2.244.245
|
6.520.356
|
+175,52
|
814.545
|
3.795.445
|
+71,79
|
Đức
|
892.001
|
4.839.182
|
-11,42
|
1.006.961
|
4.161.716
|
+16,28
|
Pháp
|
484.215
|
3.370.024
|
-20,70
|
610.647
|
3.444.563
|
-2,16
|
Campuchia
|
747.178
|
3.114.974
|
+66,59
|
448.523
|
1.918.438
|
+62,37
|
Lào
|
977.860
|
2.877.802
|
+121,32
|
441.826
|
2.001.079
|
+43,81
|
U.A.E
|
379.088
|
2.863.501
|
-29,57
|
538.213
|
3.270.810
|
-12,45
|
Hồng kông
|
577.918
|
2.782.081
|
-27,70
|
799.309
|
2.884.922
|
-3,56
|
Anh
|
429.133
|
2.028.900
|
+26,14
|
340.211
|
2.115.516
|
-4,09
|
Italia
|
249.878
|
1.582.229
|
+90,91
|
130.886
|
2.240.111
|
-29,37
|
Cô Oét
|
182.859
|
999.795
|
+61,58
|
113.170
|
1.009.741
|
-0,99
|
Ucraina
|
117.324
|
770.477
|
-49,53
|
232.446
|
1.057.886
|
-27,17
|
Với quy mô và tốc độ tăng của 6 tháng đầu năm là tín hiệu khả quan để cả năm có thể đạt 1 tỷ USD, đỉnh điểm từ trước tới nay, lần đầu tiên gia nhập “câu lạc bộ” các mặt hàng có kim ngạch đạt từ 1 tỷ USD trở lên.
Về sản xuất rau, quả cũng đạt được kết quả tăng khá. Diện tích cây ăn quả (nếu năm 2005 đạt 787,4 nghìn ha, năm 2010 đạt 779,7 nghìn ha, năm 2012 đã đạt khoảng 833 nghìn ha). Sản lượng một số loại cây ăn quả còn tăng với tốc độ cao và hiện đạt được quy mô lớn (nho 15,2 nghìn tấn, xoài 776,3 nghìn tấn, cam quýt 690,3 nghìn tấn, nhãn 545,3 nghìn tấn, vải chô chôm 649,3 nghìn tấn,...). Tổng diện tích trồng rau, hoa cũng tăng nhanh, trong đó có một số loại đã xuất khẩu với khối lượng khá.
Tuy đạt được những kết quả tích cực như trên, nhưng xuất khẩu rau quả của Việt Nam cũng còn những hạn chế và đứng trước những thách thức không nhỏ. Trước hết là kim ngạch xuất khẩu rau quả còn ở dưới tiềm năng và thế mạnh về đất đai, khí hậu, chủng loại rau quả của Việt Nam, với nhiều loại đặc sản nổi tiếng như chuối ngự, nhãn lồng, vải thiều, xoài, nhiều loại bưởi, cam, thanh long...
Thị trường xuất khẩu tuy đã mở rộng, nhưng cần tránh tập trung chủ yếu vào thị trường giống như tránh “bỏ trứng vào một giỏ”. Cần làm tốt hơn nữa vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, việc trồng cây ăn quả xuất khẩu cần được quy hoạch; cần phải tăng cường khâu bảo quản và chế biến rau quả xuất khẩu để tăng giá trị tăng thêm, hạn chế thiệt hại
Nguồn: Vinanet