Trong tháng 5, chè đen là lọai chè được xuất nhiều nhất đạt trên 4,75 triệu USD, với đơn giá trung bình là 853 USD/tấn, tăng 20% so với tháng 407. Chè đen được xuất khẩu sang 25 nước trên thế giới, trong đó xuất sang Đài Loan đạt trị giá lớn nhát (652.788 USD). Xuất khẩu chè xanh đạt gần 2,17 triệu USD, giảm 2,15% so với tháng 4/07. Đơn giá trung bình là 1.000 USD/tấn. Chỉ có 2 loại chè có kim ngạch tăng so với tháng 4/07 là chè vàng và chè xanh, tăng lần lượt 131,80% và 25,12%. Chè có kim ngạch giảm mạnh nhất là chè ôlong, giảm tới gần 69% so với tháng 4/07.
Một số lọai chè đạt kim ngạch xuất khẩu cao trong tháng 5/2007
Loại | Thị trường | Trị giá (USD) | So với T4/07 (%) |
Chè đen | Đài Loan, Đức, Arập xê út, Anh, Ba Lan, Canađa, chilê, ấn Độ, Hà Lan, Hồng Kông, Indonêsia, Iran, Ixraen, Latvia, Malaysia, Mỹ, New Zealand, Nga, Pakistan, Phần Lan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Ukraina, Xri Lanka | 4.751.913 | 25,12 |
Chè xanh | Đài Loan, Đức, Afgakistan, Ba Lan, Ấn Độ, Nam Phi, Nga, Nhật Bản, Pakistan, Phần Lan, Singapo, Thái Lan, Trung Quốc, Xri Lanka | 2.165.722 | -2,15 |
Chè nhài | Đài Loan, Nhật Bản | 373.783 | -0,50 |
Chè vàng | Trung Quốc | 226.630 | 131,80 |
Chè ôlong | Đài Loan | 35.867 | -68,95 |
Chè lên men | Đài Loan | 14.666 | -16,08 |
Loại khác | Đài Loan, Campuchia, Trung Quốc | 329.691 | -46,58 |
Một số thị trường xuất khẩu chè chủ yếu tháng 5 và 5 tháng 2007
Thị trường | Tháng 5/07 | 5 tháng 2007 |
| Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) |
Trung Quốc | 2.353 | 2.411 | 5.176 | 4.809 |
Đài Loan | 1.829 | 1.517 | 6.628 | 6.032 |
Nga | 789 | 736 | 4.290 | 4.181 |
Pakistan | 744 | 796 | 5.080 | 5.362 |
Indonêsia | 555 | 355 | 3.058 | 1.917 |
Ba Lan | 296 | 261 | 1.284 | 1.123 |
Malaysia | 283 | 130 | 1.057 | 529 |
Mỹ | 154 | 123 | 1.970 | 1.249 |
Afgakistan | 141 | 218 | 334 | 479 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 134 | 207 | 467 | 747 |
Anh | 53 | 43 | 710 | 770 |
Xri Lanka | 50 | 44 | 591 | 651 |