Chỉ một phần nhu cầu tiêu thụ của EU được ngành nuôi trồng thủy sản đáp ứng. Các nước thành viên Châu Âu đã thể hiện rõ nhất xu hướng này như sản lượng đánh bắt sụt giảm, nhiều nghề khai thác bị đóng cửa. Nguồn thủy sản nhằm duy trì khả năng cung cấp đã đặt ra nhu cầu đối với việc tăng nhập khẩu.
Sản lượng đánh bắt (1.000)
tấn)
EU | 2003 | 2004 | 2005 |
| | | |
Bỉ | 27 | 27 | 24 |
| | | |
Đan Mạch | 1.031 | 1.090 | 911 |
Đức | 261 | 262 | 286 |
Hy Lạp | 92 | 93 | 90 |
T.Ban Nha | 898 | 854 | 758 |
Phần Lan | 122 | 135 | 132 |
Pháp | 709 | 669 | 586 |
Ai rơ len | 266 | 280 | * |
Italia | 283 | 279 | 294 |
Hà Lan | 526 | 522 | 547 |
Ôxtrâylia | 0 | 0 | 0 |
Bồ Đào Nha | 214 | 221 | 212 |
Thụy Điển | 287 | 270 | 255 |
Anh | 640 | 655 | 667 |
Tổng EU-15 nước | 5.369 | 5.357 | 4.762 |
Séc | 5 | 5 | 4 |
Estônia | 79 | 88 | 100 |
Sip | 2 | 2 | 2 |
Latvia | 115 | 125 | 151 |
Letônia | 157 | 162 | 138 |
Hungary | 7 | 7 | * |
Malta | 1 | 1 | 1 |
Ba Lan | 180 | 192 | 131 |
Slôven | 1 | 1 | 1 |
Slôvac | 2 | 2 | 3 |
Tổng EU-25 | 5.918 | 5.941 | 5.293 |
Người tiêu dùng Châu Âu tiêu thụ nhiều loài thủy sản khác nhau và truyền thống ẩm thực thủy sản giữa các nước cũng rất khác nhau. Để thỏa mãn tất cả các nhu cầu này chắc chắn việc tìm kiếm nguồn thủy sản sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Năm 2005, EU đã nhập khẩu 4,4 triệu tấn thủy sản, tăng 5% so với năm 2004. Sản lượng khai thác sụt giảm khiến EU ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào việc nhập khẩu thủy sản từ các nước thứ 3. Gần 84% tổng sản lượng nhập khẩu là thủy sản nguyên liệu, một phần nhỏ trong số đó được bán ra tiêu thụ trực tiếp, còn phần lớn được dùng làm nguyên liệu cho ngành chế biến, trong khi nguyên liệu khai thác từ địa phương ngày càng ít hơn.
EU hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề nan giải là việc đảm bảo nguồn thực phẩm thủy sản cho tương lai, các vùng biển và đại dương khai thác của họ không còn khả năng tăng hạn ngạch khai thác như Bắc Đại Tây Dương, dọc bờ biển Châu Phi và các vùng đại dương xa khác. Nhiều nước Châu Phi đã không còn mặn mà với một số đội tàu đánh bắt của EU.
Tổng sản lượng đánh bắt của các đội tàu thuộc EU trong năm 2004 chỉ đạt 5,9 triệu tấn, sản lượng nuôi đạt 1,3 triệu tấn , tổng cộng sản lượng nguồn cung cấp đạt khoảng 7,2 triệu tấn. 3/4 sản lượng khai thác xuất phát từ biển Nam Đại Tây Dương.
Các nước thành viên mới ra nhập EU chiếm chưa đầy 10% tổng nguồn cung cấp. Với mức sống ngày càng cao ở một số nước, tiêu thụ thủy sản cũng tăng và nó gần như là một chỉ số cho thấy sự thịnh vượng ngày càng tăng. Đây là những lý do có thể tin rằng trong vài năm tới EU sẽ có nhu cầu nhập khẩu thủy sản nhiều hơn, có thể đạt trên một nửa tổng khối lượng tiêu thụ hiện tại.
Sản lượng nuôi (tấn)
EU | 2003 | 2004 |
| | |
Bỉ | 1.010 | 1.200 |
Đan Mạch | 32.187 | 42.252 |
| | |
Đức | 74.280 | 57.233 |
Hy Lạp | 101.209 | 97.068 |
T.Ban Nha | 313.288 | 363.181 |
Pháp | 245.846 | 243.07 |
Ai rơ len | 62.516 | 58.359 |
Italia | 191.662 | 117.786 |
| | |
Hà Lan | 67.025 | 78.925 |
Áo | 2.233 | 2 .267 |
B.Đào Nha | 7.829 | 6.700 |
Phần lan | 13.335 | 12.821 |
Thụy điển | 6.334 | 5.989 |
Anh | 181.837 | 207.203 |
Tổng EU -15 nước | 1.300.591 | 1.294.891 |
Séc | 19.670 | 19.384 |
Estônia | 372 | 252 |
Sip | 1 821 | 2.425 |
Latvia | 637 | 545 |
Letônia | 2.356 | 2.697 |
Hungary | 11.870 | 12.744 |
Malta | 881 | 868 |
Ba Lan | 34.526 | 35 258 |
Slôvenia | 1.353 | 1.599 |
Slôvak | 881 | 1.180 |
EU-25 nước | 1.374.958 | 1.317.813 |