Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Nhập khẩu tôm vào Mỹ năm 2007 giảm
07 | 07 | 2008
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO phản đối chính sách ký quỹ của Mỹ. Liên minh Tôm miền Nam yêu cầu thắt chặt kiểm soát các sản phẩm nhập khẩu... Tháng 2/2007, WTO đã ủng hộ đơn kiến nghị của Ấn Độ, một nước xuất khẩu tôm, phản đối chính sách ký quỹ 100% của Mỹ. Ấn Độ là nước thứ 2, sau Thái Lan nhận được sự ủng hộ từ WTO về vấn đề trên.
WTO cho rằng việc áp dụng chính sách ký quỹ của Mỹ đối với các công ty xuất khẩu tôm Ấn Độ là trái phép. Êcuađo đã được Bộ Thương mại Mỹ (DOC) miễn thuế xuất tôm. Vừa qua, DOC đã quyết định miễn thuế cho 29 công ty tôm Việt Nam xuất khẩu tôm nước ấm đông lạnh.

Những công ty này được miễn thuế, trong khi mức thuế trung bình đối với tôm Việt Nam là 25,76%. Cũng trong thời gian này, công ty Thai Union Frozen Foods của Thái Lan cho biết họ sẽ kiện DOC vì áp thuế 15,3%.

Những nhà sản xuất tôm Braxin cũng đang tìm cách chống lại chính sách thương mại của Mỹ đối với tôm của nước này. Khối lượng tôm xuất từ Braxin đã giảm hẳn từ năm 2003. Trong khi đó sức tiêu thụ tôm trong nước lại tăng lên 5 lần trong 4 năm qua, chiếm 60% tới 70% tổng sản lượng tôm của nước này.

Sự biến động của tỷ giá đôla Mỹ với đồng Bạt Thái đã có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu tôm của Thái Lan. Đồng Bạt tăng giá đã làm giảm sức cạnh tranh của tôm Thái Lan trên thị trường quốc tế. Để đối phó với khó khăn này, các nhà sản xuất tôm Thái Lan tìm mọi cách để tăng giá bán trên thị trường nội địa. Còn chính phủ Thái thì quyết định cắt giảm mức thuế nhập khẩu đậu tương từ 4% xuống 0%. Biện pháp này giúp giảm chi phí đầu vào của ngành thuỷ sản.

Hiệp hội Xuất khẩu Thuỷ sản Ấn Độ (SEAI) đã gặp thủ tướng để yêu cầu chính phủ có chính sách hỗ trợ ngành này. Theo đại diện của SEAI, các công ty xuất khẩu tôm của Ấn Độ đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi đồng Rupi tăng giá, doanh thu từ xuất khẩu tôm của Ấn Độ giảm 20% (tính theo Rupi).

Toàn bộ ngành tôm của Ấn Độ đều bị tác động do giá dầu tăng, các biện pháp chống bán phá giá của Mỹ, và sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước xuất khẩu tôm khác, đặc biệt là những nước nuôi tôm chân trắng thay cho tôm sú với chi phí sản xuất thấp hơn.

Quay lại với quyết định của WTO phản đối chính sách ký quỹ của Mỹ, Liên minh Tôm miền Nam (SSA) cho biết Mỹ sẽ kháng nghị quyết định này của WTO. Theo hiệp hội SSA thì chính sách ký quỹ đối với các công ty xuất khẩu tôm nước ngoài là hợp lý vì mức thuế đánh vào tôm thấp hơn mức thuế đối với các mặt hàng khác.

Một vấn đề nữa được giám đốc SSA, ông John Williams, đề cập lên Uỷ ban Quốc hội là Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm FDA đã thất bại trong việc kiểm tra chất lượng tôm nhập khẩu. Theo ông này thì các biện pháp kiểm soát của FDA rất hạn chế, chỉ áp dụng được với 1% khối lượng hàng nhập khẩu. Một thất bại nữa của FDA là không yêu cầu các nước xuất khẩu có chế tài về y tế đối với hàng xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của Mỹ.

Ông Williams nói rằng điều này đã tác động tới người tiêu dùng Mỹ, thị trường tôm và ngành công nghiệp tôm của Mỹ. Thứ nhất, người tiêu dùng không thể phân biệt tôm an toàn và tôm không an toàn. Thứ hai, khi nhà phân phối phát hiện ra sản phẩm tôm bị nhiễm độc, họ có thể bán giá thấp và đẩy giá tôm xuống thấp. Cuối cùng, người nuôi tôm của Mỹ không thể sản xuất ra tôm với mức giá cạnh tranh được với tôm nhập khẩu giá rẻ. Ông Williams còn phàn nàn rằng hoá ra Mỹ đã trở thành điểm đến của những sản phẩm thuỷ sản không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng tại các thị trường khác.

Theo SSA thì FDA cần áp dụng hàng loạt các biện pháp ngắn hạn để củng cố chất lượng thủy sản nhập khẩu, ví dụ như: yêu cầu ký kết về luật an toàn thực phẩm và các thủ tục từ nước xuất khẩu, tăng tần số kiểm tra và thanh tra, thậm chí lên tới 100% đối với những nước lần đầu tiên xuất khẩu sang Mỹ hoặc những nước đã không thể kiểm soát chất lượng sản phẩm trong lần xuất khẩu đầu tiên, tăng khả năng kiểm tra của FDA với nhiều phòng thí nghiệm và nhân viên hơn, cấp phép cấm nhập khẩu từ một nước/một nhà cung cấp không đáp ứng tiêu chuẩn và không nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm.

Theo một vài nhà phân tích thì đây là một chiến lược của SSA để tăng mức rào cản phi thuế quan đối với tôm nhập khẩu.

Nhập khẩu các sản phẩm tôm giảm

Trong năm 2007, trừ tôm bóc vỏ đông lạnh và một vài cỡ tôm nguyên vỏ đông lạnh, nhập khẩu các sản phẩm tôm khác đều giảm về khối lượng và giá trị. Tôm đông lạnh bóc vỏ là sản phẩm chủ lực trong năm 2007. Nhập khẩu mặt hàng này tăng 10% về khối lượng và giá trị. Khối lượng nhập khẩu tôm nguyên vỏ đông lạnh cỡ 15/20 và 21/25 con/pao không giảm.

Trong khi đó, khối lượng nhập khẩu tôm cỡ 61/70 con/pao giảm tới 30% về khối lượng và 34% về giá trị. Về giá trị thì tôm bao bột đông lạnh là mặt hàng dẫn đầu (tăng +5%) và các sản phẩm khác đều sụt giảm (giảm -17%).

Nhập khẩu các sản phẩm tôm của Mỹ, 2005 - 2006
Sản phẩm
2005
2006
KL (tấn)
GT
( 1.000 USD)
KL (tấn)
GT
( 1.000 USD)
Đơn giá
Tôm đông lạnh bao bột
44.572,2
213.951,3
49,.252,5
236.558,7
4,8
Tôm đông lạnh chế biến
83.589,6
578.899,3
116.644,9
827.642,9
7,1
Tôm chế biến
1.248,4
9.229
1.238,1
8.095,1
6,5
Tôm đông lạnh lột vỏ
147.634,5
1.042.805,8
162.285,5
1.209.569,2
7,5
Các cỡ
247.875,9
1.760.555,8
255.668,8
1.789.096,5
7,0
<15
24.424,4
318.070,1
24.515,3
316.514
12,9
15/20
23.332,2
233.478,2
19.865
192.670,4
9,7
21/25
24.407,9
226.656,7
25.951,9
229.284
8,8
26/30
32.910,8
243.265,6
34.939,4
259.042
7,4
31/40
46.514,0
280.661,8
45.350,2
276.241
6,1
41/50
31.628,8
164.751,6
34.485,3
184.470
5,3
51/60
29.597,4
139.938,2
33.385,5
165.374,5
5,0
61/70
18.837,2
84.223,8
20.708,1
94.058,5
4,5
>70
16.205,2
69.909,8
16.467,2
71.440
4,3
Loại khác
3.933,8
33.622,3
5.209,4
44.287,3
8,5
Tổng
528.836,3
3.639.063,6
590.299,2
4.115.249,7
7,0

Nhập khẩu các sản phẩm tôm của Mỹ năm 2007
Sản phẩm
2007
% tăng, giảm 2007 so với 2006
KL (tấn)
GT
( 1.000 USD)
KL
GT
Đơn giá
Tôm đông lạnh bao bột
36.491,2
183.623
5,0
-25,9
-22,4
+4,8
Tôm đông lạnh chế biến
99.933,9
702.675,5
7,0
-14,3
-15,1
-0,9
Tôm chế biến
1.224,8
6.613,4
5,4
-1,1
-18,3
-17,4
Tôm đông lạnh lột vỏ
178.592
1.328.203,4
7,4
+10
+9,8
-0,2
Các cỡ
235.981
1.643.063,2
7,0
-7,7
-8,2
-0,5
<15
24.711,6
314.060,6
12,7
+0,8
-0,8
-1,6
15/20
20.409,7
200.532,7
9,8
+2,7
+4,1
+1,3
21/25
28.446,9
237.480,2
8,3
+9,6
+3,6
-5,5
26/30
32.975,3
230.358,1
7,0
-5,6
-11,1
-5,8
31/40
42.751,7
251.583,4
5,9
-5,7
-8,9
-3,4
41/50
29.140,6
147.668,3
5,1
-15,5
-20
-5,3
51/60
31.046,8
152.079,8
4,9
-7,0
-8,0
-1,1
61/70
14.459,1
61.975
4,3
-30,2
-34,1
-5,6
>70
12.039,3
47.325,4
3,9
-26,9
-33,8
-9,4
Loại khác
4.712,8
40.148,1
8,5
-9,5
-9,3
+0,2
Tổng
556.935,7
3.904.326,5
7,0
-5,7
-5,1
+0,6



Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường