Việt Nam
EU là thị trường tiêu thụ lớn nhất cá ngừ của Việt Nam trong 4 tháng qua với khối lượng 5.142 tấn, trị giá 19,669 triệu USD, giảm 2,4% về lượng nhưng tăng 42,7%về giá trị so với cùng kỳ. Italia, Hà Lan và Tây Ban Nha là 3 thị trường chính trong khối EU nhập khẩu cá ngừ Việt Nan.
Sau EU là thị trường Mỹ và Nhật bản với 3.387 tấn, trị giá 12,312 triệu USD và 1.885 tấn, trị giá 7,891 triệu USD. XK sang Mỹ tiếp tục xu hướng giảm của năm 2007.
XK sang hầu hết các thị trường chính đều giảm về lượng trừ Itxraen tăng ngoạn mục với 410,1% về lượng và 339% về giá trị, đạt 345 tấn với 1,5 triệu USD. Itxraen là thị trường mới và tiềm năng của cá ngừ Việt Nam.
Năm 2007, XK cá ngừ của Việt Nam đạt 52.842 tấn, trị giá 150,939 triệu USD, tăng lần lượt 17,95 và 28,9% so với năm trước. Trong đó, EU là thị trường đứng đầu với 17.418 tấn, trị giá 51,636 triệu USD, tăng lần lượt 24% và 56% so với năm 2006. Tiếp đến là thị trường Mỹ và Nhật Bản với 17.117 tấn, trị giá 48,716 triệu USD và 5.486 tấn, trị giá 17,511 triệu USD.
Nhật Bản
Sản lượng khai thác cá ngừ tươi và đông lạnh của Nhật (tấn) |
Loài | | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 |
Cá ngừ vây xanh | Tươi | 4.912 | 4.049 | 2.88 | 3.405 |
Đông lạnh | 1.796 | 1.370 | 1.610 | 932 |
Cá ngừ mắt to | Tươi | 11.668 | 9.413 | 14.775 | 11.932 |
Đông lạnh | 23.067 | 22.237 | 20.767 | 19.963 |
Cá ngừ vây vàng | Tươi | 7.559 | 8.702 | 8.626 | 6.419 |
Đông lạnh | 29.564 | 30.585 | 32.180 | 9.845 |
Cá ngừ Albacore | Tươi | 32.949 | 20.214 | 26.820 | 48.718 |
Đông lạnh | 21.456 | 15.613 | 9.591 | 14.865 |
Cá ngừ vằn | Tươi | 58.905 | 95.455 | 78.965 | 72.883 |
Đông lạnh | 133.339 | 246.461 | 220.231 | 224.207 |
Tổng | | 325.215 | 454.199 | 416.450 | 413.169 |
Thị trường sashimi Nhật Bản trong quý I năm nay nói chung vẫn trầm lắng do thời tiết lạnh và mưa đá liên tục. Thay vì ra ngoài ăn cá ngừ tươi, người tiêu dùng ưa chuộng thực phẩm nấu tại nhà hơn như Nabe (pot boiled dishes).Trong khi đó báo chí và truyền hình địa phương tiếp tục đưa tin về tình trạng nhiễm khuẩn trong thực phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc gây ảnh hưởng đến 50% doanh số bán thực phẩm đông lạnh và đóng gói của các siêu thị trong đó có thuỷ sản.
Theo số liệu mới đây của chính phủ, sản lượng khai thác cá ngừ của Nhật trong năm 2007 gần như tương đương với năm 2006. Mặc dù sản lượng khai thác các loài chính như cá ngừ vây xanh, cá ngừ mắt to và cá ngừ vây vàng thấp hơn nhiều so với năm trước, nhưng bù lại sản lượng khai thác cá ngừ albacore tăng. Ngoài các yếu tố như hạn ngạch khai thác giảm và các qui định nghiêm ngặt về các ngư trường khai thác của nước ngoài, Nhật cũng hạn chế khai thác ngoài khơi do giá nhiên liệu tăng.
Giá trung bình cá ngừ nhập khẩu vào Nhật tăng 30-40% trong 2 năm qua. Tuy nhiên, giá tiêu dùng ở Nhật không phản ánh đúng xu hướng này. Dự kiến nguồn cung cấp cá ngừ thịt đỏ năm nay sẽ giảm.
Để đối phó với tình trạng này, các siêu thị hàng đầu của Nhật đã bắt đầu tăng giá cá ngừ sashimi tươi và đông lạnh bằng cách thay đổi kích cỡ sản phẩm vì người tiêu dùng thường nhạy cảm với sự tăng giá. Trọng lượng block cá ngừ sashimi giảm để giữ giá ổn định cho người tiêu dùng.
Nhập khẩu cá ngừ đông lạnh của Nhật (tấn) |
Loài | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 |
Cá ngừ vây xanh | 6.626 | 4.220 | 5.355 | 6.283 |
Cá ngừ vây xanh miền Nam | 8.174 | 7.216 | 7.853 | 8.357 |
Cá ngừ mắt to | 116.324 | 101.916 | 86.276 | 86.831 |
Cá ngừ vây vàng | 109.204 | 123.477 | 90.265 | 58.695 |
Cá ngừ vằn | 81.158 | 52.039 | 50.454 | 31.312 |
Cá ngừ Albacore | 6.494 | 6.100 | 6.243 | 5.982 |
Tổng | 327.980 | 294.968 | 246.446 | 197.451 |
Theo số liệu thống kê của Hải quan, nhập khẩu cá ngừ tươi/ướp lạnh năm 2007 tiếp tục giảm xuống 38. 012 tấn, trị giá 40,6 tỷ yên(367 triệu USD), giảm 14,2% so với năm trước hoặc giảm gần 45% về khối lượng so với năm 2001. Nhập khẩu cá ngừ các loài đều giảm trong đó cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to và cá ngừ vây xanh miền Nam.Tương tự cá ngừ tươi/ướp lạnh, nhập khẩu cá ngừ đông lạnh trong năm 2007 giảm mạnh 205 so với năm 2006, đạt 197.451 tấn, trị giá 116,9 tỷ yên(1,06 tỷ USD).
Nhập khẩu cá ngừ tươi và đông lạnh của Nhật (tấn) |
Loài | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 |
Cá ngừ vây vàng | 36.500 | 32.025 | 27.852 | 24.059 | 21.389 | 19.012 | 16.853 |
Cá ngừ vây xanh | 7.122 | 6.102 | 10.587 | 9.966 | 9.882 | 7.395 | 5.114 |
Cá ngừ mắt to | 21.875 | 21.990 | 18.542 | 18.901 | 16.835 | 15.787 | 14.483 |
Cá ngừ vằn | 90 | 314 | 78 | 87 | 48 | 9 | 103 |
Cá ngừ Albacore | 527 | 746 | 393 | 411 | 208 | 324 | 278 |
Cá ngừ vây xanh miền Nam | 2.770 | 20154 | 3.037 | 3.057 | 2.511 | 1.801 | 1.181 |
Tổng | 68.887 | 63.331 | 60.494 | 56.481 | 50.873 | 44.328 | 38.012 |
Năm ngoái, thị trường Nhật tiêu thụ nhiều thăn cá ngừ đông lạnh hơn mặc dù nhập khẩu các loại sản phẩm cá ngừ đều giảm so với năm trước. Mặc dù nhập khẩu thăn cá ngừ vây xanh đông lạnh giảm, nhưng do sản lượng khai thác và đánh bắt hạn chế, lượng nhập khẩu thăn cá ngừ thịt đỏ tăng do nhu cầu tiêu thụ thăn và philê cá ngừ sashimi tăng. Hàn Quốc là nguồn cung cấp chính sản phẩm này (chiếm 56%), tiếp đến là Trung Quốc, Inđônêxia và Fiji.Nhập khẩu thăn cá ngừ tươi và đông lạnh của Nhật năm 2002-2007 |
Sản phẩm | 2005 | 2006 | 2007 |
| KL (tấn) | GT (USD) | KL (tấn) | GT (USD) | KL (tấn) | GT (USD) |
Thăn tươi/ướp lạnh Thịt tươi/ướp lạnh Thăn đông lạnh | 55 30 10.466 | 1.361 981 214.945 | 140 90 15.542 | 3.113 2.760 316.719 | 55 13 13.451 | 1.645 720 340.390 |
Thăn tươi/ướp lạnh Thăn đông lạnh | 19 26 | 370 397 | 38 952 | 12 0.58 | 361 9 | |
Cá ngừ loài khác Thăn đông lạnh | 16.222 | 120.766 | 17.402 | 142.615 | 18.389 | 173.011 |
Tổng | 26.818 | 338.820 | 33211 | 466.306 | 31.921 | 516137 |
Ấn Độ
Cục Xúc tiến Xuất khẩu Thuỷ sản Ấn Độ (MPEDA) đã có kế hoạch khai thác nguồn cá ngừ ở vùng biển thuộc Vùng Đặc quyền Kinh tế. Theo kế hoạch, Quần đảo Andaman và Nicobar sẽ trở thành trung tâm khai thác cá ngừ, là nơi để ướp ướp lạnh và đóng gói cá ngừ xuất sang Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Châu Á khác. Để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm khai thác ở các quần đảo này, sẽ có tuyến vận tải hàng không ở cảng Blair. Nhu cầu cá ngừ trên thị trường thế giới tăng khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động khai thác và xuất khẩu cá ngừ.Xuất khẩu cá ngừ của Ấn độ |
Sản phẩm | 2006-2007 | 2005-2006 |
KL (tấn) | GT (triệu USD) | KL(tấn) | GT (triệu USD) |
Đông lạnh | 22.765 | 25,36 | 16.617 | 15,64 |
Ướp lạnh | 18 | 0,09 | 2 | 0,02 |
Đóng hộp | 758 | 3,54 | 9 | 0,02 |
Khô | 248 | 0,55 | 0 | 0 |
Tổng | 23.788 | 29,54 | 16.627 | 15,68 |
Năm tài chính 2006 - 2007, xuất khẩu cá ngừ của Ấn Độ tăng 43% về khối lượng đạt 23.788 tấn, so với 16.627 tấn của năm trước. Kim ngạch xuất khẩu cá ngừ tăng 88%, trong đó cá ngừ đông lạnh chiếm 96% cá ngừ ướp lạnh chiếm 3%, còn lại là cá ngừ hộp và khô.
Trung Quốc
Công ty Thực phẩm Zhoushan Genho Food Co ở miền Đông Trung Quốc cho biết doanh số bán cá ngừ đông lạnh của họ tăng từ khi sản phẩm của họ được chứng kosher vào tháng 8/2007. Số công ty xuất khẩu Trung Quốc được chứng nhận sản phẩm kosher đã tăng gấp đôi vì họ đã nỗ lực tăng chất lượng sản phẩm.