Trong số 24 thị trường chủ yếu của xuất khẩu hạt tiêu trong 6 tháng đầu năm, thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường dần đầu về kimngạch với 33 triệu USD, chiếm 14,7% tổng kim ngạch; đứng thứ 2 là thị trường Đức với 29,6 triệu USD, chiếm 13,2%; thứ 3 là thị trường Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 16 triệu USD, chiếm 7,2%.
6 tháng đầu năm, có 7/24 thị trường xuất khẩu hạt tiêu bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 17/24 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch xuất khẩu; trong đó xuất khẩu sang Đức đạt mức tăng trưởng lớn nhất gần 107% so với cùng kỳ, xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Australia (+98,4%); và một số thị trường tăng trưởng trên 50% như: Hàn Quốc (+97,5%); Bỉ (+82%); Ấn Độ (+81%); Hoa Kỳ (+79,5%); Anh (+76%); Canada (+60,4%); Nga (+54,8%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (+51%). Ngược lại, có 7 thị trường bị giảm kim ngạch so với cùng kỳ là: Tây Ban Nha (-22,55%); Nhật Bản (-20,10%); Singapore (-18,12%); Ai Cập (-14,87%); Nam Phi (-11,63%); Italia (-10,90%); Pakistan (-3,78%).
Tính riêng tháng 6/2010 thì đa số các thị trường đều giảm kimngạch so với tháng 5/2010, chỉ có 9 thị trường đạt mức tăng so với tháng 5; trong đó thị trường Đức dẫn đầu với (+211,81%); tiếp đến Nga (+103,45%); Hàn Quốc (+67,48%); Ucraina (+53,21%); Ai Cập (+48,39%); Nhật Bản (+43,33%); Pháp (+4,22%); Thổ Nhĩ Kỳ (+34,47%); Italia (+19,41%). Tuy nhiên, có một số thị trường giảm mạnh trên 40% so với cùng kỳ là: Philippines (-84,3%); Pakistan (-62,08%); Hà Lan (-46,53%); Ấn Độ (-42,4%).
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 6/2010 | 6 tháng /2010 | Tháng 5/2010 | 6 tháng /2009 | % tăng, giảm T6/2010 so vói T5/2010 | % tăng, giảm 6T/2010 so vói 6T/2009 |
Tổng cộng | 39.673.634 | 224.233.231 | 49.106.418 | 158.165.115 | -19,21 | +41,77 |
Hoa Kỳ | 6.303.048 | 33.000.186 | 6.631.035 | 18.382.525 | -4,95 | +79,52 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 4.023.531 | 16.095.226 | 5.424.214 | 10.656.065 | -25,82 | +51,04 |
Đức | 3.706.673 | 29.617.193 | 5.954.761 | 14.317.027 | -37,75 | +106,87 |
Nga | 2.404.639 | 7.545.617 | 1.181.931 | 4.873.172 | +103,45 | +54,84 |
Hà Lan | 2.240.812 | 14.480.578 | 4.190.524 | 10.106.656 | -46,53 | +43,28 |
Ai Cập | 2.060.793 | 7.328.537 | 1.388.757 | 8.608.211 | +48,39 | -14,87 |
Ấn Độ | 1.513.789 | 13.556.166 | 2.627.925 | 7.481.440 | -42,40 | +81,20 |
Anh | 1.319.602 | 6.332.664 | 1.365.584 | 3.598.049 | -3,37 | +76,00 |
Pakistan | 1.253.427 | 7.379.560 | 3.305.695 | 7.669.423 | -62,08 | -3,78 |
Hàn Quốc | 1.102.749 | 4.222.061 | 658.419 | 2.137.533 | +67,48 | +97,52 |
Malaysia | 957.213 | 4.525.625 | 1.169.750 | 3.769.904 | 18,17 | +20,05 |
Ucraina | 937.208 | 3.577.136 | 611.709 | 2.842.181 | +53,21 | +25,86 |
Tây Ban Nha | 891.370 | 5.055.466 | 1.250.830 | 6.527.513 | -28,74 | -22,55 |
Singapore | 879.716 | 4.532.664 | 1.435.222 | 5.536.072 | -38,71 | -18,12 |
Nhật Bản | 759.455 | 3.800.333 | 529.849 | 4.756.646 | +43,33 | -20,10 |
Ba Lan | 737.045 | 4.823.934 | 885.770 | 3.753.730 | -16,79 | +28,51 |
Pháp | 678.912 | 3.991.225 | 651.442 | 2.971.968 | +4,22 | +34,30 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 586.214 | 2.810.658 | 435.939 | 2.502.754 | +34,47 | +12,30 |
Italia | 437.835 | 2.198.646 | 366.650 | 2.467.611 | +19,41 | -10,90 |
Australia | 431.892 | 1.741.023 | 138.510 | 877.620 | +211,81 | +98,38 |
Bỉ | 348.565 | 1.602.568 | 420.929 | 879.357 | -17,19 | +82,24 |
Canada | 261.708 | 1.740.855 | 366.880 | 1.085.266 | -28,67 | +60,41 |
Nam Phi | 208.995 | 1.631.703 | 329.322 | 1.846.483 | -36,54 | -11,63 |
Philippines | 174.375 | 3.521.464 | 1.110.575 | 2.750.439 | -84,30 | +28,03 |