Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu tôm 7 tháng đạt 1,1 tỷ USD
12 | 08 | 2011
Đến hết tháng 7/2011, cả nước đã xuất khẩu trên 115.000 tấn tôm, trị giá trên 1,1 tỷ USD, tăng 15% về khối lượng và 35% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Theo dự báo hồi đầu năm xuất khẩu tôm trong năm 2011 sẽ vượt qua sản lượng 240.000 tấn và đạt kim ngạch hơn 2 tỷ USD của năm 2010.

Mặc dù trong 6 tháng đầu ănm 2011, giá tôm XK trung bình tăng đáng kể và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm ngoái với mức 9,53 USD/kg, nhưng vẫn chưa theo kịp với mức tăng giá của tôm nguyên liệu trong nước. Trong thời gian qua, tôm nguyên liệu đã tăng trung bình 60.000 – 70.000 đ/kg (tùy loại). Hiện nay, tôm loại 20 con/kg có giá 250.000 đồng/kg; loại 30 con/kg có giá 200.000 đồng/kg; loại 40 con/kg có giá từ 160.000 – 170.000 đồng/kg.

 

Tính đến cuối tháng 7/2011, diện tích thả nuôi tôm của cả nước đạt 627.296 ha; đến nay diện tích thu hoạch 217.183 ha, sản lượng đạt 150.698 tấn tôm thương phẩm (mới đạt 37,6% kế hoạch sản lượng). Khu vực ĐBSCL đã thả nuôi hơn 25 tỷ con tôm giống trên diện tích 573.000 ha (565.000 ha nuôi tôm sú, 7.800 ha nuôi tôm thẻ chân trắng), đã thu hoạch 199.158 ha, sản lượng đạt 98.174 tấn tôm thương phẩm. Theo thống kê của 8 tỉnh ĐBSCK, đến nay có 66.593 ha (64.758 ha tôm sú và 1.835 ha tôm thẻ chân trắng) bị thiệt hại, tăng gấp 2 đến 3 lần so với cùng ỳ 2010. Trong đó, tỉnh Sóc Trăng có diện tích nuôi tôm thiệt hại nhiều nhất trên 20.514 ha, kế đến là Bạc Liêu 13.536 ha; Kiên Giang 11.252 ha; Cà Mau 9.933 ha; Trà Vinh 7.628 ha.

 

Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản VN (VASEP), tôm đông lạnh là mặt hàng nằm trong nhóm hàng thủy sản XK chủ lực của VN có mức tăng trưởng cao nhất. Đến hêt tháng 7/2011, cả nước đã XK trên 115.000 tấn tôm, trị giá trên 1,1 tỷ USD, tăng 15% về khối lượng và 35% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, XK tôm sú tăng 15% về khối lượng và 30% về giá trị; XK tôm chân trắng tăng 37% về khối lượng và 72% về giá trị so với cùng kỳ. Giá tôm XK trung bình tăng đáng kể trong 6 tháng đầu năm nay và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm ngoái với mức 9,53 USD/kg, dù vậy chưa theo kịp với mức tăng giá của tôm nguyên liệu trong nước, trong thời gian qua, tôm nguyên liệu đã tăng trung bình 60.000 – 70.000 đồng/kg (tùy loại). Hiện nay, tôm loại 20 con/kg có giá 250.000 đ/kg; loại 30 con/kg có giá 200.000 đ/kg; loại 40 con/kg có giá từ 160.000 – 170.000 đ/kg. Tuy giá tôm nguyên liệu ở khu vực ĐBSCL đang ở mức cao nhưng hầu hết các nhà máy chế biến tôm XK trong khu vực vẫn rơi vào tình trạng thiếu nguyên liệu trầm trọng, hoạt động theo kiểu cầm chừng.

 

Dự báo hồi đầu năm xuất khẩu tôm trong năm 2011 sẽ vượt qua sản lượng 240.000 tấn và đạt kim ngạch hơn 2 tỷ USD của năm 2010. Muốn làm được như vậy thì từ nay đến cuối năm, ngành tôm Việt Nam phải tiếp tục xác định được nguyên nhân làm tôm chết hàng loạt để giúp nông dân ngăn chặn dịch bệnh, và tập trung sản xuất tôm nguyên liệu để cung cấp cho nhu cầu chế biến của các nhà máy, ngoài ra, việc kiểm soát hiệu quả các vấn đề kháng sinh mà nhiều thị trường nhập khẩu đang đặt ra.

 

Tham khảo một số chủng loại tôm xuất khẩu tính đến trung tuần tháng 7/2011

 

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá

Cảng, cửa khẩu

PTTT

Tôm hùm bông nhỏ sống (Panulirus Ornatus) (230mm/con)

kg

14,50

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Tôm sú đông lạnh loại 1 (10kg/thùng)

kg

13,59

Cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)

DAF

Tôm sú đông lạnh loại 2 (6kg/thùng)

kg

8,73

Cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)

DAF

Tôm hùm lông (160 mm - up)

kg

5,50

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Tôm sú sống (50-70con/kg)

kg

5,20

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Tôm he chân trắng bóc vỏ bỏ đầu đông lạnh cỡ 26/30 (10 kg/carton).Hàng thực phẩm

kg

4,50

Cảng Chùa vẽ (Hải phòng)

FOB

Tôm sú sống (50-70 con/kg ) .Hàng đómg đồng nhất : 10 kgs/kiện

kg

7,60

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Tôm thẻ PD size: 61/70

kg

8,15

ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)

FOB

Tôm sú PD t­ơi; Cỡ: 16/20

kg

12,95

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

FOB

Tôm sú PD t­ơi đ.lạnh; Cỡ: 21/25

kg

12,05

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

FOB

Tôm sú PD t­ơi; Cỡ: 31/40

kg

8,10

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

FOB


Theo Vinanet


Báo cáo phân tích thị trường