Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thị trường phân bón Quốc tế Từ ngày 23 - 30/09/2011
04 | 10 | 2011
Giá DAP trên danh nghĩa ở mức 670 đô/tấn fob, cung cấp hầu như đã cạn kiệt sau khi cửa sổ thuế xuất khẩu thấp sắp đóng cửa. Lãi suất ở thị trường Đông Nam Á vẫn còn. YUC xác nhận đã bán 120 – 200.000 tấn TSP tới IPL Ấn Độ cho lô hàng tháng 10.

I/THỊ TRƯỜNG URÊ   

Urê hạt trong:

Yuzhny: 500 - 505 đô/tấn fob                                           Baltic: 495 – 500 đô/tấn fob

Trung Quốc: 510 - 515 đô/tấn fob                                    Brazil: 535 - 538 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 496 - 535 đô/tấn fob                                    Iran: 519 - 527 đô/tấn fob

Ai Cập: 535 - 545 đô/tấn fob                                            Vịnh Mỹ: 529 - 546 đô/tấn cfr

Các nhà sản xuất yêu cầu mức giá Ure lớn hơn, nhưng đã được mua với giá Fob không mới. Các thương nhân sẽ chờ đợi cho đến khi hồ sơ dự thầu của Ấn Độ đóng cửa vào ngày 5/10.

Giá từ các thương nhân giảm xuống còn 510 – 515 đô/tấn fob so với mức 545 đô/tấn fob từ tuần trước.

Các dự định với giá ngô là lý do chính để giá Ure thấp hơn ở Mỹ, mức giá tại Nola giảm xuống còn 485 đô/tấn fob. Việc suy giảm một số loại tiền so với đồng đôla Mỹ. Ngoài ra còn mối quan tâm tổng quát về ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tại châu Âu.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Thị trường yên tĩnh trong tuần này. Các nhà sản xuất yêu cầu mức trên 500 đô/tấn fob tại Yuzhny, mặc dù các thương nhân lại yêu cầu cung cấp xuống 495 đô/tấn fob. Trọng tâm chính là hồ sơ dự thầu của Ấn Độ vào ngày 5/10.

Căn cứ vào mức giá trung bình 500 – 505 đô/tấn fob tại Yuzhny, cộng với một gói chi phí 42 – 43 đô/tấn cho Ấn Độ, các thương nhân cần giá gần 550 đô/tấn cfr trong hồ sơ dự thầu.

Baltic:

Trọng tải hàng bán trong ngày chậm, với 2 thị trường chính là châu Mỹ Latinh và châu Âu. Một lượng hàng đã được bán ở Tây Phi và ký kết ở mức 500 đô/tấn fob. Giá trong nước tại Brazil đã giảm  trở lại 495 – 500 đô/tấn fob.

Châu Phi:

Ai Cập: Thị trường châu Âu khá là yên tĩnh, các thương nhân phải chuyển hướng sang châu Mỹ và châu Á. Ý tưởng về giá đã giảm mạnh so với mức 545 đô/tấn fob đạt được vào hồi tuần trước.

Hiện nay, mức giá tốt nhất đạt được tại Hoa Kỳ và Ấn Độ là khoảng 510 đô/tấn fob.

 Alexfert: mời thầu cho khoảng 50.000 tấn Ure hạt đục cho tháng 10. Mopco đã ký kết được giá thầu thấp hơn giá đạt được tuần trước. Hồ sơ dự thầu được báo cáo lên đến 535 đô/tấn fob, giảm 10 đô/tấn fob để bán cho Mopco, nhưng hầu hết các thương nhân đã ghi nhận mức giá 510 – 515 đô/tấn fob dựa trên mức giá trong nước từ Mỹ.

Ure của Ucraina đã được cung cấp tại 590 – 600 đô/tấn cfr bao gồm cả công đóng gói tại địa phương, phản ánh mức 500 – 510 đô/tấn fob tại Yuyzhny

Trung Đông:

Việc kinh doanh mới vẫn chưa được thực hiện, các nhà sản xuất đang chờ đợi đấu thầu tại Ấn Độ. Giá trong nước tại thị trường Mỹ đã giảm trong tuần này, nhưng các nhà sản xuất đã cam kết đến tháng 10 là 525 – 530 đô/tấn fob và có khả năng cung cấp cao hơn ở Ấn Độ.

Oman: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục cho thương nhân ở mức 541 đô/tấn fob trong tháng 10.

Châu Á:

Trung Quốc: Giá yêu cầu cho Ure hạt trong là 515 – 520 đô/tấn fob và 525 – 530 đô/tấn fob cho Ure hạt đục. Nhiều nguồn cung cấp hàng sẽ trở nên có sẵn nếu giá trong nước bằng với giá thầu. Tuy nhiên, mức giá trong nước dưới 510 đô/tấn fob sẽ không kích thích sản xuất.

Đài Loan: TFC được báo cáo là đã mua 5 – 10.000 tấn ure hạt trong từ một thương nhân ở mức cao 520 đô/tấn cfr.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá giảm xuống còn 500 đô/tấn fob tại Nola vào cuối tuần. Nhà phân phối giảm hồ sơ dự thầu xuống còn 485 đô/tấn fob. Sau đó, doanh số bán hàng đã diễn ra tại 492 – 493 đô/tấn fob tại Nola.

Brazil: Hồ sơ dự thầu cho Ure hạt trong đã giảm trở lại còn 530 đô/tấn cfr tuần này. Mức giá cao nhất được trả cho đến nay là hơn 540 đô/tấn cfr, nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đồng ý với mức 530 đô/tấn cfr.

 Marubeni đã bán được khoảng 20.000 tấn Ure hạt đục tại Bangladesh ở mức 560 đô/tấn cfr.

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 635 – 640 đô/tấn fob                        Baltic: 660 – 690 đô/tấn fob

Brazil: 575 - 700 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.

 Thị trường ổn định với nhu cầu từ Úc, Ethiopia, Ấn Độ. Trong khi Ấn Độ tiếp tục thiết lập các giá sàn cho thị trường, các nhà sản xuất tại Mexico, Maroc, Nga và Jordan đã kết hợp đặt 900.000 tấn DAP/MAP tại Ấn Độ, Úc, và Ethiopia tuần này cho lô hàng Q.4 – Q.1 năm 2012. Các thương nhân cũng cân nhắc khả năng nhập khẩu MAP/DAP của Nga đến Mỹ, giá cả hiện nay không được tích cực cho lắm.

Tại Trung Quốc, chế độ thuế hiện hành áp dụng đến TSP và NPs có khả năng vẫn không thay đổi cho đến cuối năm. Điều này khuyến khích NPs sẽ được cung cấp ở Ấn Độ. Do sự mất giá của đồng Rupee Ấn Độ, IPL đặt hơn 200.000 tấn vào cuối tuần cùng với YUC Trung Quốc vào khoảng mức 520 đô/tấn cfr.

Châu Mỹ:

Trong nước Mỹ: Khả năng thanh toán DAP tiếp tục được làm chậm với mức sàn trích dẫn khoảng 585 đô/tấn fob tại Nola. MAP tiếp tục kinh doanh với một mức phí bảo hiểm giá chốt ở 620 – 625 đô/tấn fob tại Nola. Các thương nhân đang cân nhắc lựa chọn của họ trong việc đưa MAP của Nga sang thị trường Mỹ trong quý 1 và quý 4 năm tới.

Argentina: Hàng hoá MAP tiếp tục được cung cấp ở mức 700 – 705 đô/tấn cfr, chống lại các hồ sơ dự thầu với giá thấp hơn đã bị từ chối. Hàng tồn kho là đáng kể, làm giảm nhu cầu nhập khẩu.

Brazil: Mekatrade đã bán phần lớn hàng MAP của Nga tháng 9 ở mức 695 đô/tấn cfr.

Mexico:  Fertinal đã đạt được mức 660 đô/tấn fob tại Lazaro Cardenas cho tháng 12 đến Đông Nam Á, với mức phí vận chuyển 10 – 12 đô/tấn.

Tại FSU, Đông Âu:

Nga: Eurochem đã bán được 150.000 tấn DAP tới Ethiopia theo hồ sơ dự thầu ngày 27 tháng 9 ở một mức giá ước tính giá ròng là 690 đô/tấn fob.

Morocco: Đã bán được 200.000 tấn DAP cho Ethiopia vào ngày 27/9 mức giá ròng là 690 đô/tấn fob. Các lô hàng dự kiến sẽ bắt đầu trong quý 4.

Ethiopia: Chính phủ đã đưa ra 350.000 tấn DAP theo đấu thầu ngày 27/9. 200.000 tấn được trao cho Morôcc và 150.000 tấn đến Eurochem. Giá được báo cáo trong phạm vi 750 – 760 đô/tấn cfr.

Châu Á:

Ấn Độ: IPL đã mua 250.000 tấn DAP Jordan theo hợp đồng ở mức 677 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 10 – tháng 3 năm 2012.

Trung Quốc: Giá DAP trên danh nghĩa ở mức 670 đô/tấn fob, cung cấp hầu như đã cạn kiệt sau khi cửa sổ thuế xuất khẩu thấp sắp đóng cửa. Lãi suất ở thị trường Đông Nam Á vẫn còn. YUC xác nhận đã bán 120 – 200.000 tấn TSP tới IPL Ấn Độ cho lô hàng tháng 10, giá ở mức thấp 520 đô/tấn cfr. Thị trường tiêu thụ xuất khẩu ở Mỹ Latinh còn thiếu. Sự kết hợp của đồng nhân dân tệ tăng giá và khấu hao trong đồng Rupee sẽ có một sự thiếu hụt nhu cầu ở Ấn Độ.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:

Vancouver: 405 – 450 đô/tấn fob                                    FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr                                             Israel: 425 – 445 đô/tấn fob

 Sự gia tăng này là nhiều hơn một chút so với mức tăng 25 đô/tấn mà hầu hết các nhà quan sát dự đoán, nhằm mục đích đưa giá Brazil ở gần với mức giá tại Vịnh Mỹ.

Châu Á:

Nhà cung cấp thứ ba APC đã đạt được một mức giá bán hàng cho khu vực ở mức 535 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn, một sự gia tăng 25 đô/tấn.

Ấn Độ: NFL đã không nhận được lời đề nghị đấu thầu với ngày 26/9 cho việc nhập khẩu DAP & NP/NPK. Tuy nhiên, 2 nhà cung cấp trong đấu thầu MOP cho 100.000 tấn đến tháng 10-11/2011 và 50.000 tấn và giá cho hồ sơ dự thầu sẽ được mở trong một ngày gần đây.

Nam Phi: K + S Kali đã tăng giá với thị trường này bởi số lượng tương tự như ở châu ÂU, cụ thể là tăng 12 €/tấn. Có nghĩa là 380 – 392 €/tấn cho MOP hạt.

ICL đang thảo luận với khách hàng cho lô hàng MOP mới, và đang tìm kiếm một mức tăng giá. Bán hàng cuối cùng đồng ý trở lại vào tháng 9 ở mức 513 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và 530 đô/tấn cfr cho MOP hạt

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob                            Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob

Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr                            Trung Đông: 205 – 215 đô/tấn fob

Một số nhà cung cấp lưu huỳnh và các khách hàng của họ đã gặp nhau tại TFI Chicago trong tuần này để thảo luận về giá cả quý IV. Các nhà cung cấp khẳng định rằng việc thắt chật trên thị trường Q.3 và mon muốn thắt chặt hơn nữa trong Q.4 để tạo ra một sự gia tăng thêm giá trung bình 10 – 15 đô/tấn. Các nhà sản xuất Trung Đông đang xây dựng giá cho quý 4 khoảng 220 – 225 đô/tấn fob cho thị trường Trung Quốc. Giá ý tưởng tại Canada là 240 đô/tấn fob tại Vancouver.

Doanh số bán hàng lớn được tổ chức ở Nga lên đến 60.000 tấn chuyên chở sang Trung Quốc ở mức 236 đô/tấn cfr.

 Châu Á:

Trung Quốc: Với các nhà sản xuất Trung Đông dự kiến đề nghị mức 220 – 225 đô/tấn fob tại Q.4 các nhà cung cấp Trung Quốc sẽ phải đối mặt với nhiệm vụ khó khăn đẩy mức giá lên 250 đô/tấn cfr. Dự đoán thị trường lưu huỳnh sẽ sôi động sau ngày lễ Quốc Khánh (1/3).

Ấn Độ: ngày 28/9 PPL đóng cửa gói thầu 35.000 tấn, giá ở gần 240 đô/tấn cfr.

UAE: ADNOC đang chuẩn bị tăng giá mới cho Q4. Có lẽ mức tăng 5 đô/tấn lên 225 đô/tấn fob tại Ruwais cho thị trường Ấn Độ - Trung Quốc.

Nga: Giá thầu trên một số lượng lưu huỳnh lớn của Nga, một thương nhân đã được trao thầu để bán vào Trung Quốc với mức 236 đô/tấn cfr cho 60.000 tấn trọng tải sẽ được nạp trong tháng 10.

Theo Apromaco



Báo cáo phân tích thị trường