Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất khẩu cao su 3 quí năm 2011 tăng so với cùng kỳ
28 | 10 | 2011
Theo số liệu chính thức từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2011 cả nước đã xuất khẩu 78,2 nghìn tấn cao su, trị giá 339,2 triệu USD, giảm cả về lượng và trị giá so với tháng 8, giảm lần lượt 3,02% và 0,45%. Tính đến hết tháng 9, cả nước đã xuất khẩu 527,9 nghìn tấn, trị giá 2,2 tỷ USD, tăng 60% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.

Giá cao su SVR 3L bình quân trong tháng 9 là 4.452 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng trước.

 

Đến hết tháng 9, Việt Nam đã xuất được khoảng 525 ngàn tấn, trị giá 2,27 tỷ đô-la, tăng 2,4 % về lượng và tăng 60% về trị giá.

 

Trung Quốc – tiếp tục là thị trường chính nhập khẩu cao su của Việt Nam, chiếm 60% trong tổng kim ngạch và lượng xuất khẩu trong 3 quý đầu năm, với 321,3 nghìn tấn, trị giá 1,3 tỷ USD. Tuy nhiên, xuất khẩu cao su trong tháng 9 sang thị trường Trung Quốc lại giảm cả về lượng và trị giá so với tháng liền kề trước đó, giảm 10,83% về lượng và 7,15% về trị giá tương đương với 46,8 nghìn tấn và 207,8 triệu USD.

 

Phương thức xuất tiểu ngạch qua mậu biên vẫn chiếm tỷ lệ lớn, gần 50%, nên những chính sách quản lý mậu biên của Trung Quốc tác động lớn đến lượng xuất khẩu và giá cao su. Từ đầu tháng 8/2011 kéo sang tháng 9, Trung Quốc áp dụng những biện pháp hành chánh nhằm hạn chế doanh nghiệp nhập khẩu cao su thiên nhiên Việt Nam qua cửa khẩu Lục Lầm (Móng Cái) và La Phù (Đông Hưng, Quảng Tây), làm giảm đáng kể lượng cao su xuất khẩu đường tiểu ngạch và giá cao su giảm xuống nhanh còn dưới 27.000 NDT/tấn vào cuối tháng 9.

 

Theo một số doanh nghiệp, nhu cầu nhập khẩu cao su của Trung Quốc năm 2011 vẫn cao, tuy nhiên, việc ngân hàng Trung Quốc việc ngân hàng Trung Quốc không cấp hối phiếu cũng làm cho giao dịch hai bên bị hạn chế. Để có hối phiếu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận trả phí dịch vụ khá cao.

 

Dù doanh nghiệp Việt Nam đã tìm cách tăng cường xuất khẩu chính ngạch, nhưng xuất khẩu tiểu ngạch vẫn chiếm thị phần quan trọng do khách hàng chọn phương thức này để được giảm thuế nhập khẩu.

 

Đứng thứ hai sau thị trường Trung quốc là Malaixia với kim ngạch xuất trong tháng là 6,6 nghìn tấn, trị giá 27,5 triệu USD, tăng 31,72% về lượng và 32,67% về trị giá so với tháng liền kề trước đó. Tính đến hết tháng 9, Việt Nam đã xuất khẩu 39,5 nghìn tấn cao su sang thị trường Malaixia, trị giá 169,5 triệu USD, chiếm 7,4% tỷ trọng.

 

Ngoài thị trường Trung Quốc và Malaixia Việt Nam còn xuất khẩu cao su sang các thị trường như Hàn quốc, Đức, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ…

 

Đáng chú ý, thị trường Canada, tuy xuất khẩu trong tháng 9 chỉ đạt 263 tấn, trị giá 1 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng vượt hơn cả so với các thị trường khác, tăng 574,3% về lượng và 587,03% về trị giá so với tháng 8.

 

Theo dự báo của Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA), sản lượng cao su năm 2011 tăng khoảng 4% trong năm 2011 và với nguồn cao su bổ sung từ tạm nhập tái xuất, Việt Nam có thể xuất khẩu hơn 800.000 tấn. Nghiên cứu xu thế biến động của chuỗi số liệu xuất khẩu cao su những năm qua có thể dự báo giá trị xuất khẩu cao su  năm 2011 dự báo đạt mức 3,67 tỷ USD giảm so với con số dự báo gần 3,7 tỷ USD của tháng trước do khối lượng xuất khẩu thực tế giảm.

 

Thống kê thị trường xuất khẩu cao su quí 3/2011

 

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 

Thị trường

KNXK T9/2011

KNXK 9T/2011

% so sánh T9

với T8

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng KN

78.232

339.241.871

527.922

2.283.094.628

-3,02

-0,45

Trung Quốc

46.810

207.825.790

321.308

1.372.914.125

-10,83

-7,15

Malaixia

6.673

27.516.949

39.579

169.561.604

31,72

32,67

Đài Loan

3.656

16.586.163

23.283

108.548.569

-5,26

-5,62

Hàn Quốc

3.081

12.105.581

22.874

95.040.489

28,27

35,40

Đức

2.198

9.714.396

19.120

91.951.866

-26,14

-28,20

Hoa Kỳ

3.030

11.628.733

16.514

63.549.906

41,92

36,25

Ân Độ

3.581

16.242.414

9.933

45.932.851

88,37

85,05

Thổ Nhĩ Kỳ

1.156

4.757.619

8.923

39.684.818

-18,19

-15,04

Nga

1.058

4.800.114

7.885

39.091.316

123,21

121,66

Nhật Bản

803

3.758.044

7.051

35.552.152

-11,27

-12,99

Indonesia

1.006

2.852.225

6.723

21.033.929

-6,77

-12,68

Italia

628

2.566.779

6.268

27.873.727

-63,34

-60,66

Tây Ban Nha

903

3.960.660

5.317

25.031.880

200,00

208,71

Braxin

280

1.268.886

3.602

16.450.018

-53,72

-51,33

Bỉ

525

1.609.029

3.584

13.143.572

-25,53

-31,80

Pháp

240

1.136.731

2.647

13.184.037

-14,59

-15,60

Phần Lan

202

930.888

2.238

11.023.614

-49,88

-49,42

Achentina

110

433.268

1.805

7.924.615

-57,85

-59,81

Hong kong

198

890.572

1.708

8.142.760

-41,59

-42,70

Anh

247

949.476

1.632

7.411.439

-42,15

-48,43

Canada

263

1.014.323

998

4.624.360

574,36

587,03

Séc

101

467.309

615

2.965.838

3,06

2,78

Ucraina

 

 

526

2.457.107

*

*

Thụy Điển

20

93.139

343

1.670.152

0,00

3,12

singapore

 

 

141

641.834

*

*

 


Theo Vinanet



Báo cáo phân tích thị trường