I. BỐI CẢNH
Như Chỉ thị số 25/2008/CT-TTg ngày 25/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng” đã xác nhận: “Doanh nghiệp, hộ nông dân chưa thực sự gắn bó và thực hiện đúng cam kết đã ký; tỷ lệ nông sản hàng hóa được tiêu thụ thông qua hợp đồng còn rất thấp (lúa hàng hóa 6-9% sản lượng, thủy sản dưới 10% sản lượng, cà phê 2-5% diện tích); doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư vùng nguyên liệu, chưa điều chỉnh kịp thời hợp đồng bảo đảm hài hòa lợi ích của nông dân khi có biến động về giá cả; trong một số trường hợp, nông dân không bán hoặc giao nông sản cho doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký; xử lý vi phạm hợp đồng không kịp thời và chưa triệt để; tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn xảy ra khi đã có hợp đồng”.
Nhằm khắc phục tình trạng đó và tổ chức lại hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ lúa gạo ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) theo quy mô lớn, bắt đầu từ vụ đông xuân 2006-2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kế hoạch sản xuất 1 triệu tấn lúa chất lượng cao ở 7 tỉnh ĐBSCL. Mục tiêu của mô hình là phát triển sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, bền vững, có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất lúa và doanh nghiệp xuất khẩu gạo, phát huy lợi thế cạnh tranh của lúa gạo ĐBSCL nói riêng và lúa gạo Việt Nam nói chung trên trường quốc tế để từng bước nâng cao thu nhập cũng như đời sống của người nông dân sản xuất lúa ở ĐBSCL, rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo chương trình 1 triệu ha lúa chất lượng cao (CLC).
Việc đánh giá các mô hình liên kết trong các “Cánh đồng mẫu lớn”có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và trung ương có được các luận giải khoa học cho việc xây dựng các chính sách cho chương trình phát triển mới của Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, Trung tâm Thông tin PTNNNT xây dựng đề xuất “Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn Đồng bằng sông Cửu Long”.
Để triển khai đề tài nghiên cứu trên, Ban quản lý dự án cần có sự hỗ trợ của 01 chuyên gia thiết kế bộ công cụ điều tra, lựa chọn mẫu, chỉnh sửa bộ công cụ. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Ban quản lý Dự án xây dựng điều khoản tham chiếu cho các hoạt động để tham chiếu và quản lý sau này.
II. MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG:
Chịu trách nhiệm thiết kế bộ công cụ điều tra, lựa chọn mẫu, chỉnh sửa bộ công cụ
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
· Xây dựng phương án chọn mẫu và kích cỡ mẫu.
· Xây dựng bảng hỏi (dành cho nông dân và doanh nghiệp, dịch vụ công) cho phù hợp với mục đích của cuộc điều tra và thực trạng ở bốn tỉnh
· Triển khai điều tra thử tại thực địa cùng cán bộ Trung tâm Thông tin để hoàn thiện bảng câu hỏi cũng như kỹ năng của các điều tra viên
IV. SẢN PHẨM:
· Bộ phiếu điều tra hoàn thiện cho 3 đối tượng (Nông dân, doanh nghiệp, dịch vụ công)
· Báo cáo sơ bộ kết quả điều tra thử
( Các sản phẩm này sẽ do Trung tâm Thông tin đánh giá chất lượng trước khi nộp cho BQLDA. Đây là căn cứ để BQL dự án thanh toán kinh phí cho chuyên gia tư vấn.)
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Thời gian thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia là10 ngày làm việc
Dự kiến nhiệm vụ thực hiện trong tháng 8/2011
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN :
· Kinh phí cho hoạt động này là : số ngày công chuyên gia x phí chuyên gia VNM3
( Phí chuyên gia được xác định căn cứ trên kinh nghiệm và năng lực của chuyên gia theo Định mức hiện hành của UN– EU về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển tại Việt Nam.)
· Mứcphí trả cho chuyên gia thực hiện hoạt động này là:
10 ngày * 3.000.000 đồng/ngày = 30.000.000 đồng
( Bằng chữ : Ba mươi triệu đồng chẵn./. )
VII.YÊU CẦU NĂNG LỰC:
· Có trình độ thạc sĩ kinh tế trở lên, ưu tiên người tốt nghiệp nước ngoài.
· Có kiến thức chuyên sâu trong các nghiên cứu khảo sát, đánh giá thu thập thông tin.
· Có kinh nghiệm thiết kế cuộc điều tra
· Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp thông tin và viết báo cáo cho các cuộc điều tra, nghiên cứu...
· Có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm.