Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Nhập khẩu sữa từ thị trường Malaysia kim ngạch tăng mạnh
13 | 10 | 2017
Đặc biệt nhập khẩu từ thị trường Malaysia tăng mạnh vượt trội, tăng 43,32% so cùng kỳ, tuy kim ngạch chỉ đạt 29,7 triệu USD.
Sau khi tháng 7 nhập khẩu sữa và sản phẩm giảm so với tháng 6, thì sang tháng 8 tốc độ nhập khẩu mặt hàng đã tăng trở lại, tăng 10,4% so với tháng 7 lên 82,5 triệu USD nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa 8 tháng 2017 lên 589,8 triệu USD, tăng 3,79% so với cùng kỳ 2016.
New Zealand tiếp tục dẫn đầu là thị trường chính nhập khẩu chính sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam, chiếm 25,5% tổng kim ngạch, đạt 150,9 triệu USD, tăng 13,69%. Thị trường lớn đứng thứ hai là Singapore, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu từ thị trường này suy giảm, giảm 3,55% xuống còn 88,5 triệu USD, kế đến là thị trường Đức, tăng 28,13% đạt 43,4 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ các thị trường khác nữa như Thái Lan, Hoa Kỳ, Hà Lan, Malaysia, Ba Lan…. Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 53,3% đặc biệt nhập khẩu từ thị trường Malaysia tăng mạnh vượt trội, tăng 43,32% so cùng kỳ tuy kim ngạch chỉ đạt 29,7 triệu USD.
Ở chiều ngược lại , nhập khẩu từ thị trường Australia lại suy giảm mạnh, giảm 26,25% tương ứng với 26,3 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm 8 tháng 2017 (ĐVT: USD)

Thị trường

8 tháng 2017

8 tháng 2016

So sánh (%)

Tổng

589.806.469

568.259.454

3,79

New Zealand

150.979.063

132.804.562

13,69

Singapore

88.538.716

91.794.373

-3,55

Đức

43.498.517

33.949.648

28,13

Thái Lan

41.846.591

53.917.963

-22,39

Hoa Kỳ

39.995.628

35.340.420

13,17

Hà Lan

31.441.075

32.277.463

-2,59

Malaysia

29.755.186

20.761.184

43,32

Ba Lan

26.453.840

19.867.419

33,15

Australia

26.386.641

35.778.976

-26,25

Pháp

23.268.029

28.123.553

-17,26

Nhật Bản

12.712.263

12.212.075

4,10

Tây ban Nha

6.149.731

4.756.697

29,29

Hàn Quốc

6.018.364

6.112.632

-1,54

Philippines

2.626.755

2.819.526

-6,84

Đan Mạch

1.750.641

1.307.238

33,92

(tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn: Vinanet


Báo cáo phân tích thị trường