Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu chè hai tháng đầu năm 2019 đều tăng trưởng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 5,9% và 17,5% đạt 17,37 nghìn tấn, trị giá 30 triệu USD. Giá xuất bình quân 1727,3 USD/tấn, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong hai tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất khẩu chè chủ yếu sang Pakistan và Nga – đây là hai thị trường có lượng xuất nhiều nhất, đạt lần lượt 5,4 nghìn tấn và 2,6 nghìn tấn, trong đó xuất sang thị trường Pakistan tăng tới 91,04% về lượng, nhưng Nga lại sụt giảm 2,73%. Giá xuất bình quân sang hai thị trường này đều giảm lần lượt 8,1%; 0,71% so với cùng kỳ tương ứng với 1907,67 USD/tấn và 1530,57 USD/tấn.
Đối với các nước Đông Nam Á, lượng chè xuất sang đây chỉ đứng thứ ba sau thị trường Pakistan và Nga, chiếm 12,1% thị phần.
Kế đến là các thị trường Đài Loan (TQ), Indonesia, Mỹ , Trung Quốc đại lục…
Nhìn chung, hai tháng đầu năm nay lượng chè xuất khẩu sang các thị trường đều sụt giảm chiếm tới 60%, trong đó xuất sang thị trường UAE giảm nhiều nhất 92,49% với 26 tấn, trị giá 52 nghìn USD, giảm 89,65% so với cùng kỳ, mặc dù giá xuất bình quân tăng 37,73% đạt 2.000 USD/tấn. Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Đức cũng giảm 85,15% chỉ với 15 tấn, trị giá 99,3 nghìn USD, giảm 73,96%, mặc dù giá xuất bình quân tăng 75,31% so với cùng kỳ 2018 đạt 6.621,33 USD/tấn.
Đáng chú ý, 2 tháng đầu năm nay chè xuất khẩu sang Trung Quốc có giá cao nhất, tuy chỉ đạt 793 tấn, trị giá 3,3 triệu USD, nhưng giá bình quân đạt 4.253,29 USD/tấn, tăng gấp 2,7 lần (tức tăng 174,72%) so với cùng kỳ 2018.
Thị trường xuất khẩu chè 2 tháng năm 2019
Thị trường
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
17.378
|
30.017.257
|
5,9
|
17,5
|
Pakistan
|
5.437
|
10.372.008
|
91,04
|
75,56
|
Nga
|
2.672
|
4.089.690
|
-2,73
|
-3,42
|
Đài Loan
|
2.078
|
3.032.839
|
0,39
|
7,95
|
Indonesia
|
1.472
|
1.438.999
|
25,38
|
12,32
|
Mỹ
|
883
|
1.078.856
|
-27,62
|
-20,5
|
Trung Quốc
|
793
|
3.372.860
|
-29,64
|
93,3
|
Malaysia
|
494
|
396.847
|
-28,09
|
-34,75
|
Saudi Arabia
|
397
|
991.386
|
26,03
|
10,84
|
Ukraine
|
213
|
351.570
|
14,52
|
11,93
|
Philippines
|
138
|
351.818
|
6,15
|
3,37
|
Ba Lan
|
109
|
137.811
|
-72,61
|
-77,75
|
Ấn Độ
|
70
|
110.166
|
-16,67
|
15,43
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
44
|
99.147
|
-48,24
|
-49,93
|
UAE
|
26
|
52.000
|
-92,49
|
-89,65
|
Đức
|
15
|
99.320
|
-85,15
|
-73,96
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet