Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Nhập khẩu thủy sản của các nước EU
06 | 11 | 2007
EU là là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới với sản lượng là 9,7 triệu tấn với giá trị 23.791 triệu EUR (số liệu năm 2004). Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Italy và Anh là những thị trường nhập khẩu chính, giá trị nhập khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ USD và các nước này cũng chiếm gần 80% giá trị nhập khẩu thủy sản của EU. Tuy nhiên, như trên đã trình bày, phần lớn sản phẩm thuỷ sản được nhập khẩu từ các nội bộ các nước trong khối. Ngoài ra, để bổ sung một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, chủ yếu là các sản phẩm thuỷ sản nước ấm, EU cũng nhập khẩu thuỷ sản từ hơn 180 nước khác trên thế giới.

·  Bảng 14: Sản lượng nhập khẩu của EU (đơn vị: tấn)

Tên nước

1990

1995

2000

2003

2004

EU-25

 

 

9.193.205

10.057.917

9.640.792

EU-15

6.779.497

7.575.794

8.591.529

9.454.333

9.000.378

Ailen

67.480

67.946

64.534

64.334

55.750

Anh

974.533

880.725

869.053

897.414

910.090

Áo

69.077

59.650

54.760

63.812

73.700

Bỉ

 

 

288.011

288.562

315.385

Bồ Đào Nha

224.827

287.053

338.655

371.407

348.023

Đan Mạch

640.596

926.524

1.217.350

1.617.944

1.322.191

Đức

1.151.367

1.148.082

1.169.608

1.076.138

1.017.875

Hà Lan

694.144

873.153

796.430

836.394

727.079

Hy Lạp

87.287

106.139

163.433

188.621

174.950

Italy

723.310

735.813

838.486

918.607

930.833

Luxămbua

 

 

14.197

10.049

9.357

Pháp

886.008

919.601

1.029.220

1.082.320

1.106.745

Phần Lan

114.995

107.213

89.969

93.214

102.408

Tây Ban Nha

719.218

1.005.387

1.443.906

1.657.080

1.569.960

Thuỵ Điển

161.329

154.299

213.918

288.438

336.314

Các thành viên mới của EU

 

 

 

 

 

Ba Lan

 

 

277.204

251.478

290.471

Extônia

 

 

41.790

44.159

38.976

Hungary

 

 

46.732

43.912

35.758

Latvia

 

 

35.135

35.057

30.382

Litva

 

 

58.288

72.921

84.611

Manta

 

 

17.113

31.031

27.014

Séc

 

 

65.321

62.145

68.192

Síp

 

 

16.047

17.506

22.835

Xlovenia

 

 

14.123

13.639

15.887

Xlovakia

 

 

29.924

26.737

26.288

(Nguồn: eurostat)

         Theo số liệu thống kê sơ bộ, sản lượng thủy sản nhập khẩu tiếp tục giảm trong năm 2005 so với năm 2004.

·  Bảng 15: Giá trị nhập khẩu của của EU

(đơn vị tính: triệu ECU/EUR)

Tên nước

1990

1995

2000

2003

2004

EU-25

 

 

22.645

24.182

23.791

EU-15

12.524

14.791

21.969

23.411

22.918

Ailen

80

76

124

109

111

Anh

1.056

1.517

2.383

2.245

2.284

Áo

119

146

179

216

242

Ba Lan

282 354

 

 

 

242 770

Bỉ

 

 

1.138

1.226

1.243

Bồ Đào Nha

479

604

963

1.009

1.017

Đan Mạch

921

1.278

1.942

1.929

1.851

Đức

1.506

1.950

2.560

2.420

2.246

Hà Lan

665

949

1.372

1.587

1.483

Hy lạp

166

181

 

 

356

Italy

1.963

1.918

2.812

3.219

3.146

Luxămbua

 

 

77

68

67

Phần Lan

109

94

132

162

166

Pháp

2.298

2.497

3.329

3.427

3.402

Tây Ban Nha

1.762

2.362

3.831

4.452

4.216

Thuỵ Điển

355

418

771

931

1.053

Các thành viên mới của EU

Ba Lan

 

 

329

344

417

Extônia

 

 

23

46

47

Hungary

 

 

40

50

42

Latvia

 

 

25

28

30

Litva

 

 

58

84

98

Manta

 

 

22

28

26

Séc

 

 

83

91

94

Síp

 

 

32

33

42

Xlovenia

 

 

30

34

41

Xlovakia

 

 

33

33

35

(Nguồn trích: eurostat)

·         Mặt hàng thủy sản nhập khẩu
 

v      Nhập khẩu thủy sản của một số nước thành viên EU

·         Anh

Tuy có điều kiện thuận lợi trong việc đánh bắt hải sản (chiếm tới 1/5 sản lượng hải sản của EU), nhưng Anh vẫn phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước. Nhập khẩu tôm của Anh không lớn so với cá do thói quen tiêu dùng của người Anh là thích ăn các loại cá đã qua chế biến (như cá rán, cá viên,…), mặt hàng tôm chủ yếu để phục vụ cộng đồng người châu Á sinh sống ở Anh, được nhập khẩu từ Ailen (chiếm khoảng 22% kim ngạch nhập khẩu), Bănglađét (14,4%), Ấn Độ (13,4%), Đan Mạch (8%), ….

·         Đức

Hng năm, lượng tôm nhập khẩu vào Đức đáp ứng khoảng 2/3 nhu cầu thị trường nội địa thông qua hệ thống nhập khẩu của trên 150 công ty vào 7 chuỗi siêu thị lớn, 10 ngàn nhà bán lẻ và gần 1 ngàn nhà hàng lớn nhỏ. Tôm nhập khẩu vào Đức khá đa dạng về chủng loại từ trên 80 nước, trong đó chủ yếu từ Banglađét, Ấn Độ, Bỉ, Anh, Inđônêxia,… Nhập khẩu tôm nước ấm vào Đức dưới dạng đông lạnh (không đầu, bóc vỏ hoặc cả vỏ) và các dạng chế biến chín sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới do ngày càng có nhiều hộ gia đình ở Đức ăn thuỷ sản và tôm. Tôm cũng là mặt hàng được tiêu thụ mạnh ở hệ thống các nhà hàng tại Đức hiện nay.

·         Hy lạp

Theo thống kê gần đây nước cung cấp thủy sản cho Hy Lạp nhiều nhất là Đan Mạch với 32.700 tấn, Italy 14.900 tấn, Hà Lan 12.400 tấn. Nhập khẩu từ Đan Mạch chủ yếu gồm bột cá làm thức ăn chăn nuôi.

·         Italy

Tổng sản lượng thủy sản của Italy chỉ vào khoảng 0,6 triệu tấn/năm, trong khi với 57 triệu người và hàng chục triệu khách du lịch, Italy phải nhập khẩu hàng năm từ 0,9-1 triệu tấn thủy sản. Italy là nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ 5 thế giới và thứ 3 của EU. Giá trị nhập khẩu thủy sản của Italy đạt kỷ lục là 2,8 tỷ USD năm 1998 và giảm xuống 2,54 tỷ USD năm 2000 (giảm 9,5%); năm 2001 đạt 2,72 tỷ USD, tăng 7,3% so với năm 2000; năm 2002 đạt 2,9 tỷ USD, tăng 7,0% so với năm 2001. Giá trị nhập khẩu của Italy ổn định trong năm 2003 (3.219 triệu EUR) và năm 2004 (3.149 triệu EUR). Thị trường nhập khẩu thủy sản của Italy hầu như ít biến động trong nhiều năm qua. Giá trị nhập khẩu thủy sản năm 2000 chiếm 10,5% giá trị nhập khẩu lương thực thực phẩm và 1,1% tổng giá trị nhập khẩu của Italy.

Các mặt hàng nhập khẩu chính của Italy là cá ngừ đóng hộp, mực đông lạnh, tôm và cá philê đông lạnh. Các nước cung cấp chủ yếu các sản phẩm này cho Italy là Thái Lan, Achentina, Êcuađo, Đan Mạch, Ấn Độ,…..

·         Pháp

Hiện nay, Pháp là  nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ tư thế giới và thứ nhì trong khối EU. Giá trị nhập khẩu thủy sản hàng năm chiếm 11,5% giá trị nhập khẩu lương thực thực phẩm và 1% tổng giá trị nhập khẩu của Pháp. Có 3 nhóm sản phẩm thủy sản nhập khẩu chính của thị trường Pháp là cá tươi và cá, giáp xác, nhuyễn thể đông lạnh; và thủy sản đóng hộp, thủy sản tẩm bột,... Trong các mặt hàng nhập khẩu thì cá philê đông lạnh chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là tôm đông lạnh. Tiêu thụ tôm của Pháp phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhập khẩu. Hàng năm, Pháp nhập khẩu trên dưới 600 triệu euro tôm các loại, chiếm 20% trong tổng số 3,21 tỷ euro kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của nước này. Pháp nhập khẩu khá nhiều chủng loại tôm khác nhau, lớn nhất là tôm đông lạnh thuộc họ Penaeus, từ 10 thị trường chủ yếu, trong đó đáng lưu ý là Mađagasca, Braxin, Hà Lan,…

Hai mặt hàng cá philê đông lạnh và tôm đông lạnh chiếm gần 26% giá trị nhập khẩu thủy sản của Pháp năm 2000. Song nhập khẩu đang có xu hướng giảm.

Bảng 19: Giá trị nhập khẩu hai sản phẩm thủy sản chính của Pháp

(Đơn vị: triệu đôla)

Sản phẩm

2000

2001

2002

Cá đông lạnh

428

442

451

Tôm đông lạnh

410

417

406

(Tạp chí Seafood, số 2/2002)

·         Tây Ban Nha

Tây Ban Nha là nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ ba thế giới, đứng đầu EU. Năm 2000, giá trị nhập khẩu là 3,35 tỷ USD, tăng 24,5% so với mức năm 1991, nhưng còn kém mức kỷ lục 3,5 tỷ USD năm 1997; năm 2001đạt 3,71 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 3,85 tỷ USD, tăng 3,77% so với năm 2001. Giá trị nhập khẩu của Tây Ban Nha bằng 16,8% giá trị nhập khẩu thủy sản toàn EU. Tây Ban Nha nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm tôm đông lạnh, cá tươi và đông lạnh, nhuyễn thể, cá hun khói và cá đóng hộp. Tôm đông lạnh là sản phẩm chính với sản lượng cao nhất hàng năm đạt 9,0 đến 9,6 tấn.

Các thị trường nhập khẩu chính của Tây Ban Nha là Trung Quốc, Achentina, Colombia, Ấn Độ, Thái Lan và Malaixia,….

Bảng 20 : Giá trị nhập tôm đông lạnh của Tây Ban Nha (2000-2002)

(Đơn vị: triệu đôla)

Năm

2000

2001

2002

Giá trị

596

611

608

(Nguồn: Seafood  số.4, 2002)

·         Nhóm các thành viên EU ở Bắc Âu

Các nước thành viên EU thuộc Bắc Âu đều có biển, nguồn hải sản tương đối phong phú, có nghề đánh bắt hải sản truyền thống nên có thế mạnh về xuất khẩu hải sản (trong đó có tôm, nhất là các loại tôm nước lạnh). Nhập khẩu tôm của các nước này chủ yếu có tính chất bổ sung chủng loại cho nhau giữa các nước trong khu vực. Nhập khẩu từ khu vực châu Á không lớn do sức tiêu thụ của các nước này khá thấp (do dân số ít, khách du lịch đến Bắc Âu không đông và người dân không có tập quán ăn nhiều hải sản)



Báo cáo phân tích thị trường